Nghị định 50/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 136/2020/NĐ-CP một số điểm lưu ý

1. Sửa đổi một số quy định trong Nghị định 136/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy (“PCCC”)

  • Thiết kế và thẩm duyệt thiết kế về PCCC (Điều 13 Nghị định 136/2020; Điều 1.5, Điều 4, Điều 5.1(a)  Nghị định 50/2024):
  • Sửa đổi quy định về đối tượng thuộc diện thẩm duyệt thiết kế về PCCC. Cụ thể đối với dự án thuộc Phụ lục V khi xây mới, cải tạo thay đổi tính chất sử dụng liên quan đến các trường hợp sau thì thuộc đối tượng thẩm duyệt thiết kế PCCC:
  • Tăng quy mô số tầng, diện tích khoang cháy;
  • Thay đổi chủng loại, vị trí thang bộ thoát nạn;
  • Giảm số lượng lối thoát nạn của tầng, khoang cháy, công trình;
  • Lắp mới hoặc thay thế hệ thống báo cháy, hệ thống chữa cháy;
  • Thay đổi công năng làm nâng cao các yêu cầu an toàn cháy đối với tầng nhà, khoang cháy và công trình.
  • Hồ sơ đề nghị thẩm duyệt thiết kế PCCC:
  • Đối với thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công dự án, công trình: Giảm số lượng thành phần hồ sơ so với Nghị định 136/2020 (bỏ bản sao Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế, văn bản thẩm duyệt thiết kế, bản vẽ được đóng dấu thẩm duyệt về PCCC (đối với hồ sơ thiết kế cải tạo, điều chỉnh); văn bản thẩm định thiết kế xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng,…);.
  • Đối với đồ án quy hoạch xây dựng, chấp thuận địa điểm xây dựng, thiết kế cơ sở của dự án: bỏ quy định về thành phần hồ sơ.
  • Nội dung thẩm duyệt thiết kế về PCCC: So với Nghị định 136/2020, đã bỏ một số nội dung thẩm duyêht như danh mục quy chuẩn, tiêu chuẩn, giải pháp thoát nạn, giải pháp cứu nạn và hỗ trợ cứu nạn, phương pháp chống sét, chống tĩnh điện.
  • Thay thế Phụ lục V – Danh mục dự án, công trình thuộc diện thẩm duyệt thiết kế về PCCC, trong đó sửa đổi khối tích của các công trình sản xuất công nghiệp phải thẩm duyệt thiết kế PCCC như sau:
  • Công trình có hạng nguy hiểm cháy nổ A, B: từ 1.500m3 trở lên thành 5000m3 trở lên.
  • Công trình có hạng cháy nổ C: từ 5.000m3 trở lên thành 10.000m3 trở lên.
  • Công trình có hạng cháy nổ D, E: từ từ 5.000m3 trở lên thành 15.000m3 trở lên.
  • Nghiệm thu, kiểm tra kết quả nghiệm thu về PCCC (Điều 15.4 Nghị định 136/2020; Điều 1.7, Điều 4, Điều 5.1(a) Nghị định 50/2024):
  • Sửa đổi thành phần hồ sơ đề nghị kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy (giảm so với quy định tại Nghị định 136).
  • Bỏ quy định về thời hạn nộp hồ sơ tối thiểu.
  • Huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy (Điều 33 Nghị định 136/2020; Điều 1.7, Điều 4, Điều 5.1(a), (d)  Nghị định 50/2024):
  • Sửa đổi thành phần hồ sơ đề nghị đề nghị cấp Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ PCCC (giảm so với quy định tại Nghị định 136).
  • Điều chỉnh thời hạn giải quyết thủ tục về cấp Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ PCCC: từ 5 – 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
  • Phân định rõ thẩm quyền huấn luyện, kiểm tra, cấp Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ PCCC của Cục CSPCCC (đối tượng thuộc Chính phủ, bộ, thuộc tập đoàn kinh tế, tổng công ty) và Phòng CSPCCC (đối tượng thuộc đơn vị, cơ sở trên địa bàn quản lý).
  • Tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động đối với cơ sở không bảo đảm an toàn về PCCC (Điều 17.1, 8 Nghị định 136/2020; Điều 1.9 Nghị định 50/2024):
  • Bổ sung thêm các trường hợp được tạm đình chỉ hoạt động:
  • Không bảo đảm giải pháp ngăn cháy lan giữa các khoang cháy, gian phòng của cơ sở công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy, cháy nổ A, B, C;
  • Không có đủ số lượng lối thoát nạn theo quy định.
  • Sửa đổi thẩm quyền được tạm đình chỉ, đình chỉ bao gồm CT UBND xã, Trưởng phòng Phòng CSPCCCCNCH CA tỉnh, Trưởng CA huyện, cán bộ chiến sĩ Công an.

2. Sửa đổi một số quy định tại Nghị định 83/2017/NĐ-CP quy định về công tác cứu nạn cứu hộ của lực lượng PCCC

    Sửa quy định về đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện, hướng dẫn kiến thức về cứu nạn, cứu hộ (Điều 11 Nghị định 83/2017; Điều 2.2 Nghị định 50/2024) như sau:

    • Giảm thành phần hồ sơ đề nghị đề nghị huấn luyện, kiểm tra, cấp Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ : văn bản đề nghị huấn luyện, kiểm tra, cấp Chứng nhận huấn luyện (Mẫu số PC22, PC23),
    • Bổ sung, sửa đổi trình tự, thủ tục, thẩm quyền huấn luyện, kiểm tra, cấp Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ.

    3. Thay thế các Phụ lục, biểu mẫu trong Nghị định 136/2020/NĐ-CP và Nghị định 83/2017/NĐ-CP bằng các Phụ lục, biểu mẫu mới trong Nghị định 50/2024/NĐ-CP.

    4. Quy định chuyển tiếp (Điều 6 Nghị định 50/2024)

    • Đối với dự án thuộc Phụ lục V Nghị định số 136/2020/NĐ-CP đã được góp ý về PCCC đối với hồ sơ thiết kế cơ sở hoặc cấp GCN thẩm duyệt thiết kế về PCCC nhưng không thuộc đối tượng quy định tại Phụ lục V Nghị định 50/2024 này thì chủ đầu tư thi công tự tổ chức nghiệm thu về PCCC, chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn PCCC đối với công trình;
    • Được tiếp tục sử dụng, không phải xây dựng, phê duyệt lại Phương án chữa cháy của cơ sở, phương án cứu nạn, cứu hộ của cơ sở đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nếu không có sự thay đổi về tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ, độc và các điều kiện liên quan đến hoạt động chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
    • Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về PCCC, Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về cứu nạn, cứu hộ được cấp theo quy định tại Nghị định số 136/2020/NĐ-CP và Nghị định số 83/2017/NĐ-CP được sử dụng đến khi hết thời hạn và thực hiện cấp/cấp lại theo quy định tại Nghị định 50/2024.

    link tải FB: https://www.facebook.com/share/p/CNUFMqXbezy4wRdZ/

    HOIKYSUPCCC.VN
    HOIKYSUPCCC.VN

    Để lại một bình luận

    Chào mừng bạn đến hội kỹ sư PCCC