Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020: Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đầu tư công… + Phân cấp thẩm duyệt của dự án, công trình, phương tiện giao thông cơ giới
TT | Nội dung đối chiếu | Nội dung Thiết kế | Nội dung qquuy định của tiêu chuẩn, y chuẩn kỹ thuật | Khoản, điều, tiêu chuẩn, quy chuẩn | Kết luận | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | ||||
1 | Xác định chiều cao an toàn PCCC, số tầng, nhóm nhà, hạng nguy hiểm cháy nổ các hạng mục công trình để áp dụng các quy định về PCCC | ||||||||
– | Đối tượng thuộc diện thẩm duyệt, phân cấp thẩm duyệt | – Nêu các thông tin chính của công trình để xác định đối tượng thuộc diện thẩm duyệt (khối tích, số cháu) – Nêu các thông tin cần thiết của dự án, công trình… hoặc phương tiện giao thông cơ giới để xác định phân cấp thẩm duyệt | + Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020: Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đầu tư công… + Phân cấp thẩm duyệt của dự án, công trình, phương tiện giao thông cơ giới | Phụ lục V, Khoản 12, Điều 13 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP Nghị định số 40/2020/NĐ-CP | |||||
– | Số tầng của các hạng mục công trình | * Số tầng của tòa nhà bao gồm toàn bộ các tầng trên mặt đất (kể cả tầng kỹ thuật, tầng tum) và tầng bán/nửa hầm, không bao gồm tầng áp mái. CHÚ THÍCH: Tầng tum không tính vào số tầng nhà của công trình khi chỉ có chức năng sử dụng để bao che lồng cầu thang bộ/giếng thang máy và che chắn các thiết bị kỹ thuật của công trình (nếu có), có diện tích mái tum không vượt quá 30 % diện tích sàn mái. Khi xác định số lượng tầng của nhà thì mỗi sàn công tác, sàn đỡ thiết bị và sàn lửng nằm ở cao độ bất kỳ có diện tích lớn hơn 40 % diện tích một tầng của nhà đó, phải được tính như một tầng. Diện tích một tầng của nhà trong phạm vi một khoang cháy được xác định theo chu vi bên trong của tường bao của tầng, không tính diện tích buồng thang bộ. Nếu trong diện tích đó có các sàn công tác, sàn đỡ thiết bị và sàn lửng thì đối với nhà 1 tầng phải cộng thêm diện tích của tất cả các sàn này; còn đối với nhà nhiều tầng (hoặc phần nhà nhiều tầng) thì diện tích khoang cháy của mỗi tầng phải cộng thêm diện tích các sản công tác, sàn đỡ thiết bị và sàn lửng nằm trong tầng đó. Diện tích của thềm (cầu) xếp dỡ phía ngoài dùng cho phương tiện vận tải đường bộ và đường sắt không được tính vào diện tích của tầng nhà trong phạm vi khoang cháy. Diện tích các gian phòng có chiều cao thông từ 2 tầng trở lên, trong phạm vi một nhà nhiều tầng (gian phòng thông 2 tầng hoặc nhiều tầng) mà lỗ thông tầng không được bảo vệ ngăn cháy thì được tính vào diện tích tổng cộng của nhà trong phạm vi một tầng. Diện tích xây dựng được xác định theo chu vi ngoài của nhà ở cao độ chân tường, bao gồm cả các phần nhô ra, đường đi qua dưới nhà, các phần nhà không có kết cấu ngăn che bên ngoài.”. | Điều 1.4.50 QCVN 06:2022/BXD A.1.2.1 QCVN 06:2022/BXD Sửa dổi 01:2023 | ||||||
– | Chiều cao an toàn PCCC của các hạng mục công trình | Lưu ý: – Gian phòng mà con người có mặt ở đó không ít hơn 2 giờ liên tục hoặc có mặt tổng cộng 6 giờ trong một ngày đêm theo quy định tại Điều 1.4.22 QCVN 06:2022/BXD. – Mái nhà có sự có mặt thường xuyên của con người (không ít hơn 2 giờ liên tục hoặc tổng thời gian không ít hơn 6 giờ trong vòng một ngày đêm) theo quy định tại Điều 1.4.37 QCVN 06:2022/BXD. Trong trường hợp nhà có nhiều chiều cao PCCC thì ghi rõ chiều cao PCCC tại từng mặt, từng phần nhà – Đối với nội dung liên quan đến yêu cầu trang bị hệ thống PCCC và trang bị phương tiện PCCC theo TCVN 3890:2023 thì đối với trường hợp nhà có nhiều cốt đường cho xe chữa cháy hoạt động và/hoặc nhiều ô cửa sổ mở trên tường ngoài của tầng trên cùng ở các cao độ khác nhau thì chiều cao PCCC được xác định trên nguyên tắc lấy theo khoảng cách lớn nhất (tính từ mặt đường cho xe chữa cháy tiếp cận đến mép dưới của lỗ cửa (cửa sổ) mở trên tường ngoài của tầng trên cùng tương ứng. | Chiều cao PCCC của nhà (không tính tầng kỹ thuật trên cùng) được xác định như sau: – Bằng khoảng cách lớn nhất tính từ mặt đường cho xe chữa cháy tiếp cận đến mép dưới của lỗ cửa (cửa sổ) mở trên tường ngoài của tầng trên cùng; – Bằng một nửa tổng khoảng cách tính từ mặt đường cho xe chữa cháy tiếp cận đến mặt sàn và đến trần của tầng trên cùng – khi không có lỗ cửa (cửa sổ). CHÚ THÍCH 1: Khi mái nhà được khai thác sử dụng thì chiều cao PCCC của nhà được xác định bằng khoảng cách lớn nhất từ mặt đường cho xe chữa cháy tiếp cận đến mép trên tường bao của mái. CHÚ THÍCH 2: Khi xác định chiều cao PCCC thì mái nhà không được tính là có khai thác sử dụng nếu con người không có mặt thường xuyên trên mái. CHÚ THÍCH 3: Khi có ban công (lô gia) hoặc kết cấu bao che (lan can) cửa sổ thì chiều cao PCCC được tính bằng khoảng cách lớn nhất từ mặt đường cho xe chữa cháy tiếp cận đến mép trên của kết cấu bao che (lan can). CHÚ THÍCH 4: Trong trường hợp các mặt đường tiếp cận nhà có cao độ khác nhau thì nhà có thể có các chiều cao PCCC khác nhau tùy thuộc vào phương án thiết kế an toàn cháy cụ thể. | Đ 1.4.9 QCVN 06:2022/BXD và Sửa đổi 1: 2023 | |||||
– | Nhóm nhà dựa theo tính nguy hiểm cháy | Lưu ý: Thống kê nhóm nhà của các hạng mục công trình | – Nhóm F5.1 gồm: Các nhà sản xuất, các gian phòng sản xuất và thí nghiệm, nhà xưởng, cửa hàng sửa chữa, bảo dưỡng ô-tô, mô-tô, xe gắn máy; và các nhà có đặc điểm sử dụng tương tự. – Nhóm F5.2 gồm: Các nhà và công trình kho; ga ra để xe không có dịch vụ kỹ thuậtvà sửa chữa; kho chứa sách, kho lưu trữ, trung tâm lưu trữ, trung tâm cơ sở dữ liệu chuyên ngành, các gian phòng kho; khu vực lưu giữ hàng hóa của cảng cạn; kho hàng hóa, vật tư cháy được hoặc hàng hóa vật tư không cháy đựng trong các bao bì cháy được; và các nhà có đặc điểm sử dụng tương tự. – Nhóm F5.3 gồm: Các nhà phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn. | Bảng 6 QCVN 06:2022/BXD | |||||
– | Khối tích PCCC của các hạng mục công trình | Lưu ý: Có thể tham khảo chi tiết cách tính diện tích khoang cháy tại H.6 QCVN 06:2022/BXD (khối tích để yêu cầu thiết kế các giải pháp an toàn PCCC cho công trình, hạng mục công trình được xác định theo QCVN 06:2022/BXD;) | Khối tích xây dựng của nhà được xác định là tổng khối tích các phần nhà trên mặt đất tính từ cốt ± 0,00 trở lên và phần ngầm từ cốt hoàn thiện nền sàn tầng hầm dưới cùng lên đến cốt ± 0,00. Khối tích các phần trên mặt đất và phần ngầm của nhà được tính theo kích thước từ mặt ngoài kết cấu bao che, kể cả ô lấy sáng và thông gió của mỗi phần của nhà. | A.1.2.2 QCVN 06:2022/BXD | |||||
– | Cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà, công trình và khoang cháy | Cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà, công trình và khoang cháy Cấp nguy hiểm cháy của cấu kiện xây dựng Các bộ phận chịu lực dạng thanh (cột, xà, giàn và tương tự) Tường ngoài từ phía ngoài Tường, vách ngăn, sàn giữa các tầng, và mái không có tầng áp mái Tường của buồng thang bộ; bộ phận ngăn cháy Bản thang và chiếu thang trong buồng thang bộ S0 K0 K0 K0 K0 K0 S1 K1 K2 K1 K0 K0 S2 K3 K3 K2 K1 K1 SЗ Không quy định K1 K3 | Bảng 5 QCVN 06:2022/BXD | ||||||
– | Hạng nguy hiểm cháy, nổ của các hạng mục công trình | Lưu ý: Thống kê hạng nguy hiểm cháy, nổ của các hạng mục công trình (các thiết bị, dây chuyền công nghệ ngoài trời phục vụ sản xuất thì không coi là hạng mục công trình, không yêu cầu xét đến hạng nguy hiểm cháy, nổ). Lưu ý đối với các công trình có sử dụng hoá chất | – Khi không có các tính toán cụ thể để phân hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ theo tiêu chuẩn, có thể tham khảo hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ của một số nhà và gian phòng thuộc các phân xưởng, nhà kho, bộ phận sản xuất như sau quy định tại C.3.2 QCVN 06:2022/BXD. – Trường hợp các gian phòng, công trình không có quy định cụ thể tại C.3.2 QCVN 06:2022/BXD, xác định theo nguyên tắc như sau: * Nhà, công trình được xếp vào hạng A nếu trong nhà, công trình đó có tổng diện tích của các gian phòng hạng A vượt quá 5 % diện tích của tất cả các gian phòng của nhà, hoặc vượt quá 200 m2. Nhà, công trình không được xếp vào hạng A nếu tổng diện tích của các gian phòng hạng A trong nhà, công trình đó không vượt quá 25 % tổng diện tích của tất cả các gian phòng của nhà (nhưng không vượt quá 1 000 m2) và các gian phòng hạng A đó đều được trang bị các thiết bị chữa cháy tự động. * Hạng B: Nhà, công trình được xếp vào hạng B nếu đồng thời thỏa mãn 2 điều kiện sau: Nhà, công trình không thuộc hạng A;Tổng diện tích của các gian phòng hạng A và B vượt quá 5 % tổng diện tích của tất cả các gian phòng của nhà, công trình đó hoặc vượt quá 200 m2. Nhà, công trình không được xếp vào hạng B nếu tổng diện tích của các gian phòng hạng A và B trong nhà, công trình đó không vượt quá 25 % tổng diện tích của tất cả các gian phòng của nhà, công trình (nhưng không vượt quá 1 000 m2) và các gian phòng đó đều được trang bị các thiết bị chữa cháy tự động. * Hạng C Nhà, công trình được xếp vào hạng C nếu đồng thời thỏa mãn 2 điều kiện sau: Nhà, công trình không thuộc hạng A hoặc B;Tổng diện tích của các gian phòng hạng A, B và C1, C2 và C3 vượt quá 5 % (10 %, nếu trong nhà, công trình không có các gian phòng hạng A và B) tổng diện tích của tất cả các gian phòng của nhà, công trình.Nhà, công trình không được xếp vào hạng C nếu tổng diện tích của các gian phòng hạng A, B và C1, C2 và C3 trong nhà, công trình đó không vượt quá 25 % tổng diện tích của tất cả các gian phòng của nhà, công trình (nhưng không vượt quá 3 500 m2) và các gian phòng đó đều được trang bị các thiết bị chữa cháy tự động. * Hạng D Nhà, công trình được xếp vào hạng D nếu đồng thời thỏa mãn 2 điều kiện sau: Nhà, công trình không thuộc hạng A, B và C;Tổng diện tích của các gian phòng hạng A, B, C1, C2, C3 và D vượt quá 5 % tổng diện tích của tất cả các gian phòng của nhà, công trình. Nhà, công trình không được xếp vào hạng D nếu tổng diện tích của các gian phòng hạng A, B, C1, C2, C3 và D trong nhà, công trình đó không vượt quá 25 % tổng diện tích của tất cả các gian phòng của nhà, công trình (nhưng không vượt quá 5 000 m2) và các gian phòng hạng A, B, C1, C2 và C3 đều được trang bị các thiết bị chữa cháy tự động. * Hạng E: Nhà, công trình được xếp vào hạng E nếu nó không thuộc các hạng A, B, C hoặc D. | Phụ lục C QCVN 06:2022/BXD và sửa đổi 1:2023 | |||||
2 | Bậc chịu lửa, yêu cầu giới hạn chịu lửa của các cấu kiện xây dựng công trình | Lưu ý: 1. Đối với nhà sử dụng bê tông cốt thép phải xác định giới hạn chịu lửa theo Phụ lục F QCVN 06:2022/BXD. 2. Đối với nhà sử dụng kết cấu thép không bọc bảo vệ thì giới hạn chịu lửa được xác định là R15, RE15, REI 15, khi đó nhà được xác định có bậc chịu lửa IV (quy định tại Điều 2.5.5.3 QCVN 06:2022/BXD: Khi giới hạn chịu lửa tối thiểu của các cấu kiện được yêu cầu là R 15 (RE 15, REI 15) thì cho phép sử dụng các kết cấu thép không bọc bảo vệ nếu giới hạn chịu lửa của chúng theo kết quả thử nghiệm hoặc theo tính toán từ R 8 trở lên, hoặc hệ số tiết diện Am/V nhỏ hơn hoặc bằng 250 m-1. Hệ số tiết diện Am/V xác định theo ISO 834-10 hoặc các tiêu chuẩn tương đương. 3. – Đối với từng công trình cụ thể sử dụng kết cấu cột bê tông cốt thép, sàn từng tầng bê tông cốt thép (với nhà nhiều tầng), tại bộ phận mái (không có tầng áp mái) gồm tấm lợp, giàn, dầm, xà gồ thiết kế bằng thép (không bọc bảo vệ) khi trong hồ sơ thiết kế chủ đầu tư, đơn vị tư vấn thiết kế, người thiết kế kết cấu có năng lực thuyết minh, tính toán chỉ rõ các bộ phận này không tham gia vào độ bền tổng thể và sự ổn định không gian cho nhà khi có cháy và chịu trách nhiệm về kết quả này (không phải là tường chịu lực, cột chịu lực và các bộ phận chịu lực khác theo quy định của QCVN 06:2022/BXD) thì có thể xét giới hạn chịu lửa các bộ phận này là kết cấu mái (không phải cột chịu lực và các bộ phận chịu lực khác của nhà theo quy định tại bảng 4), khi đó giới hạn chịu lửa của các bộ phận này đạt R15, RE15, R30, RE30 thì xác định bậc chịu lửa của nhà là bậc II/I; – Đối với nhà có bộ phận chịu lực là các kết cấu thép: để bảo đảm đạt được bậc chịu lửa I, II, III phải có giải pháp phủ, bọc bảo vệ chống cháy cho các kết cấu thép chịu lực đạt GHCL tương ứng R120, R90, R45: + Thông tin về các bộ phận chịu lực của nhà (tương ứng với từng GHCL) phải được đơn vị thiết kế chỉ rõ trong thuyết minh và thiết kế kỹ thuật (Điều 2.5.3.3); + Một cấu kiện xây dựng được cho là bảo đảm yêu cầu về giới hạn chịu lửa nếu thỏa mãn một trong các điều kiện được nêu tại – Lớp cách nhiệt của tấm lợp được coi là một thành phần của tấm lợp, phải bảo đảm giới hạn chịu lửa quy định tại Bảng 4 khi tấm lợp đó không thuộc diện giảm trừ tại Chú thích 2 (xem lại ý này, hiện kiểm tra nghiệm thu chỉ yêu cầu chứng minh lớp cách nhiệt là vật liệu không cháy). – Hệ số tiết diện Am/V xác định theo ISO 834-10 hoặc các tiêu chuẩn tương đương – Lưu ý tại chú thích 6 sửa đổi 1:2023 không yêu cầu giới hạn chịu lửa của tường ngoài nhà trừ các quy định đối với các mảng tường sử dụng làm đai hoặc dải ngăn cháy theo phương đứng hoặc phương ngang theo quy định tại điều 4.32 và 4.33. Khi đó giới hạn chịu lửa của tường ngoài nhà còn phải đối chiếu với phụ lục E về khoảng cách phòng cháy chống cháy. | Lưu ý: Việc thiết kế bậc chịu lửa phải phù hợp với quy mô, tính chất, hạng nguy hiểm cháy, nổ vào chiều cao của công trình. Bậc I: – Tường chịu lực, cột chịu lực và các bộ phận chịu lực khác: R 120; – Tường ngoài không chịu lực: E 30; – Sàn giữa các tầng (bao gồm cả sàn tầng áp mái và sàn trên tầng hầm): REI 60; – Tấm lợp (kể cả tấm lợp có lớp các nhiệt): RE 30; – Giàn, dầm, xà gồ: R 30; – Tường trong buồng thang: REI 120; – Bản thang và chiếu thang: R60. Bậc II: – Tường chịu lực, cột chịu lực và các bộ phận chịu lực khác: R 90; – Tường ngoài không chịu lực: E 15; – Sàn giữa các tầng (bao gồm cả sàn tầng áp mái và sàn trên tầng hầm): REI 45; – Tấm lợp (kể cả tấm lợp có lớp các nhiệt): RE 15; – Giàn, dầm, xà gồ: R 15; – Tường trong buồng thang: REI 90; – Bản thang và chiếu thang: R60. Bậc III: – Tường chịu lực, cột chịu lực và các bộ phận chịu lực khác: R 45; – Tường ngoài không chịu lực: E 15; – Sàn giữa các tầng (bao gồm cả sàn tầng áp mái và sàn trên tầng hầm): REI 45; – Tấm lợp (kể cả tấm lợp có lớp các nhiệt): RE 15; – Giàn, dầm, xà gồ: R 15; – Tường trong buồng thang: REI 60; – Bản thang và chiếu thang: R45. Bậc IV: – Tường chịu lực, cột chịu lực và các bộ phận chịu lực khác: R 15; – Tường ngoài không chịu lực: E 15; – Sàn giữa các tầng (bao gồm cả sàn tầng áp mái và sàn trên tầng hầm): REI 15; – Tấm lợp (kể cả tấm lợp có lớp các nhiệt): RE 15; – Giàn, dầm, xà gồ: R 15; – Tường trong buồng thang: REI 45; – Bản thang và chiếu thang: R15. Bậc V không quy định. Trong đó lưu ý tại sửa đổi bảng 4 như sau: “CHÚ THÍCH 2: Không quy định giới hạn chịu lửa của các tấm lợp (kể cả các tấm lợp có cách nhiệt) nếu chúng được làm từ vật liệu không cháy, hoặc cháy yếu (Ch1) và lan truyền yếu (LT2) (trừ nhà F5 hạng A, B). Không quy định giới hạn chịu lửa của các xà gồ đỡ tấm lợp (trừ xà gồ của các nhà, khoang cháy, gian phòng nhóm F3.1, F3.2; nhà nhóm F5.1, F5.2 hạng A, B và các nhà, gian phòng, khoang cháy khác thuộc hạng A, B) khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau: – Mặt dưới xà gồ nằm cách sàn ngay dưới chúng một khoảng cách tối thiểu 10 m đối với nhà hạng C và 6,1 m đối với các nhà còn lại; – Xà gồ được làm từ các vật liệu không cháy đối với nhà hạng C hoặc tối thiểu là cháy yếu (Ch1) đối với các nhà còn lại. – Riêng đối với nhà hạng C phải tuân thủ thêm các điều kiện sau: 1) được trang bị chữa cháy tự động; 2) xà gồ chỉ được mang thêm phụ tải như đường ống chữa cháy, máng điện, dây điện hoặc các phụ tải khác với tổng tải trọng phụ thêm (trừ trọng lượng bản thân xà gồ và tấm lợp) không quá 10 kg/m2, tính trên phần diện tích mái được đỡ bởi xà gồ đang xét.”. “CHÚ THÍCH 6: Giới hạn chịu lửa của tường ngoài không chịu lực trong Bảng 4 chỉ áp dụng đối với các mảng tường sử dụng làm đai hoặc dải ngăn cháy theo phương đứng hoặc phương ngang quy định tại 4.32 và 4.33.”. “CHÚ THÍCH 7: Trường hợp áp dụng mô phỏng cháy căn cứ trên các điều kiện cụ thể về tải trọng cháy trong gian phòng, phần nhà hoặc toàn nhà, cho phép xác định giới hạn chịu lửa của các bộ phận, cấu kiện quy định trong Bảng 4 dựa trên nhiệt độ từ mô phỏng cháy. Các thông số của tải trọng cháy (khối lượng, phân bố, nhiệt lượng cháy thấp, tốc độ lan truyền lửa, mô hình lan truyền lửa và các thông số tương tự) được xác định căn cứ trên hồ sơ thiết kế và tài liệu chuẩn được áp dụng.”. | Bảng 2 Bảng 4 Điều 4.23 QCVN 06:2022/BXD Và Sửa đổi 1:2023 | |||||
3 | Khoảng cách an toàn PCCC | ||||||||
3.1 | Khoảng cách giữa các nhà | ||||||||
– | Khoảng cách phòng cháy chống cháy giữa các nhà ở, nhà và công trình công cộng, và từ các nhà ở, nhà và công trình công cộng đến nhà và công trình sản xuất, nhà kho | * Lưu ý: – Khoảng cách phòng cháy chống cháy tối thiểu giữa các nhà ở, nhà và công trình công cộng (bao gồm cả nhà văn phòng, nhà dịch vụ) được quy định tại Bảng E.1. – Khoảng cách phòng cháy chống cháy tối thiểu từ các nhà ở, nhà và công trình công cộng nêu trên đến các nhà và công trình sản xuất, nhà kho được quy định tại Bảng E.1. – Trong trường hợp cần bảo đảm khoảng cách giữa các nhà, công trình phục vụ công tác chữa cháy và cứu nạn cứu hộ thì khoảng cách giữa hai công trình phải bảo đảm các yêu cầu tương ứng, ngoài các quy định tại phụ lục này đối với khoảng cách phòng cháy chống cháy. CHÚ THÍCH: Xác định khoảng cách phòng cháy chống cháy đối với gara để xe tương tự như đối với nhà kho; đối với nhà hành chính – phụ trợ trong các cơ sở công nghiệp – tương tự như nhà công cộng | Bậc chịu lửa của nhà thứ nhất Cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà thứ nhất Khoảng cách phòng cháy chống cháy tối thiểu, m, đến nhà ở và nhà công cộng thứ hai với bậc chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy kết cấu I, II, III S0 II, III S1 IV S0, S1 IV, V S2, S3 1. Nhà ở và nhà công cộng I, II, III S0 6 8 8 10 II, III S1 8 10 10 12 IV S0, S1 8 10 10 12 IV, V S2, S3 10 12 12 15 2. Nhà sản xuất và nhà kho I, II, III S0 10 12 12 12 II, III S1 12 12 12 12 IV S0, S1 12 12 12 15 IV, V S2, S3 15 15 15 18 CHÚ THÍCH 1: Khoảng cách giữa các nhà và công trình là khoảng cách thông thủy giữa các bức tường ngoài hoặc các kết cấu bao che của chúng. Trong trường hợp các kết cấu, cấu kiện của nhà và công trình làm bằng những vật liệu cháy vươn ra hơn 1 m thì phải lấy khoảng cách giữa các kết cấu, cấu kiện này. CHÚ THÍCH 2: Khoảng cách phòng cháy chống cháy giữa các bức tường đặc (không có lỗ cửa sổ) của nhà ở và nhà, công trình công cộng (với bậc chịu lửa I đến IV; cấp nguy hiểm cháy kết cấu S0, S1; lớp hoàn thiện tường ngoài có tính cháy tối thiểu Ch1; lớp mặt ngoài (chống thấm) của mái tối thiểu Ch1 và LT1) đến các nhà và công trình khác cho phép lấy nhỏ hơn 20 % giá trị quy định trong bảng này. CHÚ THÍCH 3: Đối với các nhà 2 tầng kết cấu lắp ghép dạng khung-tấm với bậc chịu lửa V, cũng như các nhà được lợp bằng vật liệu cháy, thì khoảng cách phòng cháy chống cháy cần phải tăng thêm 20 % giá trị quy định trong bảng này. CHÚ THÍCH 4: Không quy định khoảng cách phòng cháy chống cháy giữa các nhà ở, nhà và công trình công cộng nếu bức tường cao và rộng hơn giữa hai nhà, hoặc cả hai bức tường liền kề của hai nhà là các tường ngăn cháy loại 1. CHÚ THÍCH 5: Không quy định khoảng cách giữa các nhà ở, cũng như giữa các nhà ở và các công trình phục vụ sinh hoạt khác khi tổng diện tích đất xây dựng (gồm cả diện tích đất không xây dựng giữa chúng) không vượt quá diện tích tầng cho phép lớn nhất trong phạm vi của một khoang cháy xác định theo bậc chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy kết cấu kém nhất (xem Phụ lục H). “CHÚ THÍCH 6: Không quy định khoảng cách giữa các nhà và công trình công cộng khi tổng diện tích đất xây dựng (gồm cả diện tích đất không xây dựng giữa chúng) không vượt quá diện tích tầng cho phép lớn nhất trong phạm vi của một khoang cháy (xem Phụ lục H). Trong trường hợp nhà thuộc nhóm F1.1, F4.1 thì không được bố trí các phòng kho, bếp ăn tại khu vực tiếp giáp giữa hai nhà. Diện tích đất không xây dựng giữa hai nhà là diện tích hình chiếu bằng giới hạn bởi hai tường bao đối diện của hai nhà và các đường nối hai điểm góc đối diện nhau của hai nhà Chú thích này không áp dụng cho các nhà và công trình thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F1.1 và F4.1, và các cơ sở kinh doanh khí cháy, chất lỏng cháy và chất lỏng dễ bắt cháy, cũng như các chất và vật liệu có khả năng nổ và cháy khi tác dụng với nước, ô xi trong không khí hoặc giữa chúng với nhau. CHÚ THÍCH 7: Cho phép giảm 50% khoảng cách phòng cháy chống cháy quy định trong bảng này đối với các nhà, công trình có bậc chịu lửa I và II, cấp nguy hiểm cháy kết cấu S0 và mỗi nhà đều được trang bị chữa cháy tự động toàn nhà | Điều 4.34 Sửa đổi 1:2023 E.1 QCVN 06:2022/BXD và Sửa đổi 1: 2023 | |||||
– | Khoảng cách phòng cháy chống cháy giữa các nhà sản xuất, nhà kho | Bậc chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy kết cấu Khoảng cách giữa các nhà, m Bậc chịu lửa I và II. Bậc chịu lửa III và IV với cấp S0 Bậc chịu lửa III và cấp S1 Bậc chịu lửa III và cấp S2, S3. Bậc chịu lửa IV và cấp S1, S2, S3. Bậc chịu lửa V 1. Bậc chịu lửa I và II. Bậc chịu lửa III và IV với cấp S0 Nhà hạng D và E: không quy định 9 12 Nhà hạng A, B, C: 9 m (xem thêm chú thích 3) 2. Bậc chịu lửa III và cấp S1 9 12 15 3. Bậc chịu lửa III và cấp S2, S3. Bậc chịu lửa IV và cấp S1, S2, S3. Bậc chịu lửa V 12 15 18 CHÚ THÍCH 1: Khoảng cách nhỏ nhất giữa các nhà là khoảng cách thông thủy giữa các bức tường ngoài hoặc kết cấu bên ngoài của chúng. Trong trường hợp nhà hoặc công trình có phần kết cấu, cấu kiện làm bằng những vật liệu cháy vươn ra hơn 1 m thì khoảng cách nhỏ nhất phải lấy là khoảng cách giữa các kết cấu, cấu kiện này. CHÚ THÍCH 2: Không quy định khoảng cách giữa các nhà nhóm F5 trong những trường hợp sau: a) Nếu tổng diện tích mặt sàn của từ 2 nhà trở lên có bậc chịu lửa III, IV không vượt quá diện tích lớn nhất cho phép của một tầng trong phạm vi một khoang cháy (Phụ lục H) tính theo hạng nguy hiểm cháy cao nhất, bậc chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy thấp nhất. b) Nếu tường của nhà, công trình cao hơn hoặc rộng hơn quay về phía một công trình khác là tường ngăn cháy loại 1. c) Nếu các nhà và công trình có bậc chịu lửa III, không phụ thuộc vào tính nguy hiểm cháy của các gian phòng trong chúng, có các bức tường đứng đối diện là tường ngăn cháy loại 2 với các lỗ mở được chèn bịt bằng cửa ngăn cháy hoặc van ngăn cháy loại 2. Khoảng cách giữa các nhà phải bảo đảm các yêu cầu về khoảng cách phục vụ chữa cháy và cứu nạn cứu hộ. CHÚ THÍCH 3: Khoảng cách đã quy định trong bảng này đối với những nhà có bậc chịu lửa I, II, cũng như các nhà bậc III, IV với cấp S0 thuộc hạng A, B, C được giảm từ 9 m xuống còn 6 m khi các nhà đó được trang bị hệ thống chữa cháy tự động cho toàn nhà | E.2 QCVN 06:2022/BXD | ||||||
– | Xác định khoảng cách phòng cháy chống cháy xác định theo đường ranh giới | – Điều E.3: khoảng cách PCCC theo đường ranh giới khu đất được xác định tương ứng với tỉ lệ diện tích tường ngoài không được bảo vệ chống cháy và giới hạn chịu lửa của tường ngoài theo nguyên tắc: + Nếu xác định được nhà, công trình lân cận có sẵn thì xác định khoảng cách theo nhà, công trình đó; + Nếu lân cận là bãi đất trống thì xác định khoảng cách theo đường ranh giới của khu đất đang chuẩn bị xây dựng. – Điều E.3.2 quy định về cách xác định khoảng cách theo đường ranh giới tới khu đất liền kề hoặc tới đường trung tuyến của đường giao thông tiếp giáp, hoặc tới một đường quy ước giữa tường ngoài của các nhà liền kề trong cùng một khu đất. – Điều E3.3 sửa đổi 1 lưu ý: + Khi tường ngoài có yêu cầu về giới hạn chịu lửa theo Bảng E.3 thì tổng diện tích các lỗ mở không được bảo vệ chống cháy không được vượt quá các giá trị cho phép tại Bảng E.4a hoặc Bảng E.4b. Khi tường ngoài không có yêu cầu về giới hạn chịu lửa theo Bảng E.3 thì diện tích các lỗ mở không cần tuân thủ Bảng E.4a hoặc Bảng E.4b. + Cho phép nhân đôi diện tích lỗ mở không được bảo vệ chống cháy nếu nhà đang xét được trang bị chữa cháy tự động. Cho phép sử dụng giải pháp khác ngăn cháy lan như quy định tại đoạn b) điểm 4.35 đối với các ô cửa từ E 60 trở xuống.”. | Bảng E.3 – Giới hạn chịu lửa của tường ngoài phụ thuộc vào khoảng cách phòng cháy chống cháy theo đường ranh giới Bảng E.4a – Tỷ lệ tổng diện tích lớn nhất của các lỗ mở không được bảo vệ chống cháy so với tổng diện tích bề mặt tường đối diện với đường ranh giới, % (cho các nhóm F3.1, F3.2; karaoke, vũ trường thuộc nhóm F2.1; nhóm F5 hạng C; Nhóm F5 hạng A, B thuộc Bảng E.3) Bảng E.4b – Tỷ lệ tổng diện tích lớn nhất của các lỗ mở không được bảo vệ chống cháy so với tổng diện tích bề mặt tường đối diện với đường ranh giới, % (cho các nhà nhóm khác thuộc Bảng E.3) | Bảng E.3 QCVN 06:2022/BXD | |||||
3.2 | Khoảng cách giữa hạng mục phụ trợ đặc thù như: máy biến áp, bồn dầu, kho gas,…đến nhà, công trình (nếu trong công trình nhà sản xuất, kho có các hạng mục này) | ||||||||
– | Khoảng cách giữa các máy biến áp hoặc khoảng cách từ MBA đến công trình | Khoảng trống giữa các MBA trên 1MVA đặt ngoài trời với nhau hoặc với các công trình (toà nhà v.v.) khác không được nhỏ hơn trị số G trong bảng III.2.5. Nếu khoảng trống trên không đạt trị số G: • Trường hợp giữa các máy biến áp với nhau: phải đặt tường ngăn có mức chịu lửa trên 60 phút (xem hình III.2.8a). • Trường hợp giữa máy biến áp và toà nhà: hoặc tường của toà nhà phải có mức chịu lửa trên 90 phút (xem hình III.2.8b) hoặc phải làm tường ngăn có mức chịu lửa trên 60 phút. Bảng III.2.5: Khoảng trống giữa các MBA hoặc với công trình Dung lượng danh định, MVA Khoảng trống G, m Trên 1 đến 10 3 Trên 10 đến 40 5 Trên 40 đến 200 10 Trên 200 15 | Bảng III.2.5 Điều 2.75 Phần III 11 TCN 20:2006 | ||||||
– | Khoảng cách đến các công trình đặc thù (bồn dầu, trạm gas, kho xăng dầu…) | Khoảng cách giữa bồn chứa LPG, CNG đến các hạng mục công trình theo quy định tại Bảng 3 QCVN 10:2012/BCT, QCVN 02:2020/BCT. Không bố trí các đường ống dẫn khí bên trong không gian trần treo, đường thoát nạn và sàn ngăn cháy. Tại các vị trí sử dụng khí LPG, CNG phải bố trí đầu báo dò gas và các thiết bị chống nổ. | Bảng 3 QCVN 10:2012/BXD | ||||||
4 | Đường và bãi đỗ cho xe chữa cháy | ||||||||
4.1 | Đường cho xe chữa cháy | ||||||||
– | Chiều rộng | Chiều rộng thông thủy của mặt đường không được nhỏ hơn 3,5 m. | Đ 6.2.1.1 QCVN 06:2022 | ||||||
– | Chiều cao | Chỉ cho phép có các kết cấu chặn phía trên đường cho xe chữa cháy và bãi đỗ xe chữa cháy nếu bảo đảm tất cả những yêu cầu sau: – Chiều cao thông thủy để các phương tiện chữa cháy đi qua không được nhỏ hơn 4,5 m; – Kích thước của kết cấu chặn phía trên (đo dọc theo chiều dài của đường cho xe chữa cháy và bãi đỗ xe chữa cháy) không được lớn hơn 10 m; – Nếu có từ hai kết cấu chặn phía trên bắc ngang qua đường cho xe chữa cháy hoặc bãi đỗ xe chữa cháy thì khoảng thông giữa những kết cấu này không được nhỏ hơn 20 m; – Chiều dài của đoạn cuối của đường cho xe chữa cháy hoặc bãi đố xe chữa cháy không bị chặn bởi các kết cấu chặn phía trên không được nhỏ hơn 20 m; và – Chiều dài của bãi đỗ xe chữa cháy không được tính đến những đoạn có kết cấu chặn phía trên. | Đ 6.2.1.3 QCVN 06:2022 | ||||||
– | Khoảng cách giữa từ mép đường tới tường nhà, công trình | Khoảng cách từ mép đường cho xe chữa cháy đến tường của ngôi nhà phải không lớn hơn 5 m đối với các nhà có chiều cao nhỏ hơn 12 m, không lớn hơn 8 m đối với các nhà có chiều cao trên 12 m đến 28 m và không lớn hơn 10 m đối với các nhà có chiều cao trên 28 m. Trong những trường hợp cần thiết, khoảng cách từ mép gần nhà của đường xe chạy đến tường ngoài của ngôi nhà và công trình được tăng đến 60 m với điều kiện ngôi nhà và công trình này có các đường cụt vào, kèm theo bãi quay xe chữa cháy và bố trí các trụ nước chữa cháy. Trong trường hợp đó, khoảng cách từ nhà và công trình đến bãi quay xe chữa cháy phải không nhỏ hơn 5 m và không lớn hơn 15 m và khoảng cách giữa các đường cụt không được vượt quá 100 m. | Điều 6.2.2.3 QCVN 06:2022/BXD | ||||||
4.2 | Bãi đỗ cho xe chữa cháy | ||||||||
– | Yêu cầu thiết kế | Đối với nhà nhóm F5, phải có một bãi đỗ xe chữa cháy cho các phương tiện chữa cháy. Chiều dài của bãi đỗ xe chữa cháy phải được lấy theo Bảng 16, dựa vào tổng quy mô khối tích của nhà (không bao gồm tầng hầm) | Điều 6.2.2.3 QCVN 06:2022/BXD | ||||||
– | Chiều rộng bãi đỗ xe | Lưu ý: Đối với nhà có chiều cao < 15 m thì bãi đỗ cho xe chữa cháy chỉ yêu cầu có kích thước chiều rộng thông thủy bằng 3,5 m, chiều dài tính toán theo Bảng 16. | Nhóm nguy hiểm cháy theo công năng của nhà / Chỉ tiêu kích thước bãi đỗ Kích thước bãi đỗ xe chữa cháy, m, tương ứng theo chiều cao PCCC của nhà, m ≤ 15 > 15 và ≤ 28 1) > 28 1. Nhà nhóm F1.3 a) Chiều rộng của bãi đỗ xe chữa cháy Không yêu cầu ≥ 6 ≥ 6 b) Chiều dài của bãi đỗ xe chữa cháy Không yêu cầu ≥ 15 ≥ 15 2. Các nhóm nhà còn lại a) Chiều rộng của bãi đỗ xe chữa cháy Không yêu cầu ≥ 6 ≥ 6 b) Chiều dài của bãi đỗ xe chữa cháy Theo Bảng 15 và Bảng 16 Theo Bảng 15 và Bảng 16 Theo Bảng 15 và Bảng 16 1) Không yêu cầu có bãi đỗ xe chữa cháy đối với nhà có số người sử dụng trên mỗi tầng, tính theo Bảng G.9 (Phụ lục G), không vượt quá 50 người và khoảng cách từ đường cho xe chữa cháy đến họng tiếp nước vào nhà không được lớn hơn 18 m. | Bảng 14 QCVN 06:2022/BXD | |||||
– | Chiều dài bãi đỗ xe | Lưu ý: Bãi đỗ xe chữa cháy bao quanh mặt nhà cho phép không đi theo biên của mặt bằng nhưng phải bảo đảm quy định tại Điều 6.2.3 QCVN 06:2022/BXD. | Quy mô khối tích, m3 | Bảng 16 QCVN 06:2022/BXD và Sửa đổi 1: 2023 | |||||
4.3 | Lối vào từ trên cao | ||||||||
– | Yêu cầu thiết kế | Đối với nhà Nhóm F5, phải bố trí các lối vào từ trên cao ở phía trên một bãi đỗ xe chữa cháy, lên đến chiều cao 50 m ( lưu ý: chỉ yêu cầu đối với nhà có từ 02 tầng trở lên hoặc nhà 01 tầng có sàn lửng mà lối vào từ trên cao có thể tiếp cận được). “CHÚ THÍCH” Không quy định về cách bố trí các lối vào từ trên cao khi có phương án phù hợp khác để lực lượng chữa cháy tiếp cận.” | Điều 6.3.5 QCVN 06:2022/BXD và sửa đổi 01:2023 | ||||||
– | Đặc điểm | – Thông thoáng, không bị cản trở ở mọi thời điểm trong thời gian nhà được sử dụng. – Có thể là các lỗ thông trên tường ngoài, cửa sổ, cửa ban công, các tấm tường lắp kính và các tấm cửa có thể mở được từ bên trong và bên ngoài. – Không được bố trí đồ đạc hoặc bất kì vật nào có thể gây cản trở trong phạm vi 1 m của phần sàn bên trong nhà tính từ các lối vào từ trên cao. – Bố trí đối diện với một không gian sử dụng. Không được bố trí ở phòng kho hoặc phòng máy, buồng thang bộ thoát nạn, sảnh không nhiễm khói, sảnh thang máy chữa cháy hoặc không gian chỉ dẫn đến một điểm cụt. – Mặt ngoài của các tấm cửa của lối vào từ trên cao phải được đánh dấu bằng dấu tam giác đều mầu đỏ hoặc mầu vàng có cạnh không nhỏ hơn 150 mm, đỉnh tam giác có thể hướng lên hoặc hướng xuống. Ở mặt trong phải có dòng chữ “LỐI VÀO TỪ TRÊN CAO – KHÔNG ĐƯỢC GÂY CẢN TRỞ” với chiều cao chữ không nhỏ hơn 25 mm | Đ 6.3.1 QCVN 06:2022 Đ 6.3.2 QCVN 06:2022 Đ 6.3.3 QCVN 06:2022 | ||||||
– | Kích thước | Rộng không nhỏ hơn 850 mm, Cao không nhỏ hơn 1.000 mm, Mép dưới của lối vào cách mặt sàn phía trong không lớn hơn 1.100 mm và mép trên cách mặt sàn phía trong không nhỏ hơn 1.800 mm | Đ 6.3.4 QCVN 06:2022 | ||||||
– | Số lượng | Cứ mỗi đoạn đủ hoặc không đủ 20 m chiều dài bãi đỗ xe chữa cháy phải có 01 vị trí lối vào từ trên cao | Đ 6.3.5 QCVN 06:2022 | ||||||
4.4 | Yêu cầu chung | ||||||||
Độ dốc | Bề mặt của bãi đỗ xe chữa cháy phải ngang bằng. Nếu nằm trên một mặt nghiêng thì độ dốc không được quá 1:15. Độ dốc của đường cho xe chữa cháy không được quá 1:8,3 | Đ 6.2.4 QCVN 06:2022 | |||||||
Khoảng không giữa bãi đỗ xe tới nhà | Đường cho xe chữa cháy và bãi đỗ xe chữa cháy phải được đảm bảo thông thoáng tại mọi thời điểm. Khoảng không giữa bãi đỗ xe chữa cháy và lối vào từ trên cao phải đảm bảo không bị cản trở bởi cây xanh hoặc các vật thể cố định khác. | Đ 6.2.7 QCVN 06:2022 | |||||||
Tải trọng | Mặt đường phải đảm bảo chịu được tải trọng của xe chữa cháy theo yêu cầu thiết kế và phù hợp với chủng loại phương tiện của cơ quan Cảnh sát PCCC và CNCH nơi xây dựng công trình | Đ 6.2.9 QCVN 06:2022 | |||||||
Đường cụt | Nếu chiều dài của đường cho xe chữa cháy hoặc bãi đỗ xe chữa cháy dạng cụt lớn hơn 46 m | Đ 6.2.5 QCVN 06:2022 | |||||||
Đảm bảo thông thoáng | Đường cho xe chữa cháy và bãi đỗ xe chữa cháy phải được bảo đảm thông thoáng tại mọi thời điểm. Khoảng không giữa bãi đỗ xe chữa cháy và lối vào từ trên cao phải bảo đảm không bị cản trở bởi cây xanh hoặc các vật thể cố định khác | Đ 6.2.7 QCVN 06:2022 | |||||||
Bãi quay xe | Nội dung hướng dẫn về bãi quay xe tuỳ thuộc từng chủng loại phương tiện của địa phương ban hành hoặc khi các địa phương chưa ban hành thì có thể tham khảo kích thước bãi quay xe theo quy định tại điều 6.4 của QCVN 06:2022/BXD | Thiết kế bãi quay xe phải phù hợp với phương tiện chữa cháy ở địa phương | Đ 6.4 QCVN 06:2022 và sửa đổi 1:2023 | ||||||
Đoạn tránh xe | Đối với đường giao thông nhỏ hẹp chỉ đủ cho 1 làn xe chạy thì cứ ít nhất 100 m phải thiết kế đoạn đường mở rộng có chiều dài tối thiểu 8 m và chiều rộng tối thiểu 7 m | Đ 6.5 QCVN 06:2022 | |||||||
4.5 | Lối lên mái | ||||||||
– | Yêu cầu bố trí | Đối với các nhà từ 2 tầng trở lên có mái bằng hoặc mái có độ dốc nhỏ hơn 25 % với chiều cao lớn hơn hoặc bằng 10 m tính đến diềm mái hoặc mép trên của tường ngoài (tường chắn mái) phải có các lối ra mái trực tiếp từ các buồng thang bộ hoặc đi qua tầng áp mái, hoặc đi theo cầu thang bộ loại 3, hoặc đi theo thang chữa cháy ngoài nhà. Số lượng lối ra mái và việc bố trí chúng phải dựa trên tính nguy hiểm cháy theo công năng và các kích thước của nhà. Nhà nhóm F1, F2, F3 và F4 phải có ít nhất 1 lối tiếp cận lên mái cho mỗi diện tích đủ hoặc không đủ 9 300 m2 mái. Đối với nhà nhóm F5 thực hiện theo quy định tại A.1.3.1 | Điều 6.6 QCVN 06:2022/BXD | ||||||
– | Số lượng lối lên mái | – Lối lên mái được quy định phụ thuộc vào diện tích mặt bằng mái theo mỗi 40.000 m2, trong đó lưu ý diện tích mặt bằng mái chưa đủ 40.000 m2 thì vẫn phải bố trí ít nhất 1 lối lên mái; – Đối với nhà nhiều tầng thì lối lên mái phải qua thang bộ thoát nạn. | Đối với các nhà có chiều cao từ cốt mặt đất thiết kế đến thành gờ hoặc mặt trên của tường chắn mái lớn hơn hoặc bằng 10 m thì cứ 40 000 m2 diện tích mặt bằng mái phải có 1 lối lên mái, nếu diện tích mặt bằng mái chưa đủ 40 000 m2 thì vẫn phải bố trí ít nhất 1 lối lên mái. Đối với nhà 1 tầng thì bố trí lối lên mái theo thang thép hở bên ngoài, còn đối với nhà nhiều tầng thì bố trí từ buồng thang bộ. Đối với các nhà có chiều cao từ cốt mặt đất thiết kế đến mặt sàn trên cùng không quá 30 m và chiều cao của tầng trên cùng không đủ để bố trí buồng thang bộ thoát ra mái, thì cho phép bố trí một thang leo hở bằng thép để thoát nạn từ buồng thang bộ qua mái bằng thang này | A.1.3.1 QCVN 06:2022/BXD | |||||
5 | Bố trí công năng | ||||||||
– | Các công năng khác nhau bố trí trong nhà sản xuất | Lưu ý: Bản vẽ thiết kế phải thể hiện mặt bằng, chiều cao bố trí dây chuyền công nghệ, giá kệ hàng trong công trình, hạng mục công trình để xác định các yêu cầu thiết kế về PCCC | Cho phép bố trí tầng có công năng làm kho hoặc phòng điều hành bên trong nhà sản xuất, cũng như tầng có công năng sản xuất và điều hành bên trong nhà kho nếu bảo đảm được các yêu cầu về khoảng cách phòng cháy chống cháy quy định tại Phụ lục E và các quy định liên quan của quy chuẩn này. Trong các kho trung chuyển (kho ngoại quan) một tầng có bậc chịu lửa I hoặc II và cấp nguy hiểm cháy kết cấu S0, nếu có các hành lang để thoát nạn được bao bởi các vách ngăn cháy loại 1 và có áp suất không khí dương khi xảy ra cháy thì chiều dài đoạn hành lang đó không phải tính vào độ dài của đường thoát nạn. | A.1.3.2 QCVN 06:2022/BXD Sửa đổi 01:2023 | |||||
– | Các công năng không được bố trí trong nhà sản xuất và trong tầng hầm nhà sản xuất | – Không cho phép bố trí các gian phòng nhóm F5 hạng A hoặc hạng B dưới các gian phòng dùng cho hơn 50 người có mặt đồng thời; không bố trí các gian phòng nhóm F5 này trong các tầng hầm và tầng nửa hầm. – Không cho phép bố trí các gian phòng nhóm F1.1, F1.2 và F1.3 trong các tầng hầm và tầng nửa hầm. + Các bồn chứa LPG phải được đặt ở ngoài trời, bên ngoài nhà, bên ngoài các công trình xây dựng kín. Không đặt bồn chứa trên nóc nhà, ban công, trong tầng hầm và dưới các công trình; + Trạm cấp đặt trong nhà dân dụng, công nghiệp có sức chứa dưới 700 kg và phải đảm bảo thông gió, an toàn phòng chống cháy nổ. Trạm cấp phải ngăn cách với các phần khác của tòa nhà bằng tường chắn, trần, nền kín, có giới hạn chịu lửa ít nhất là 150 min. | Điều 3.1.6 QCVN 06:2022/BXD Điều 11 QCVN 10:2012/BCT Điều 7 QCVN 10:2012/BCT | ||||||
– | Bố trí gian phòng hạng A, B trong tầng hầm | Quy định này chỉ áp dụng với gian phòng có hạng A và B là gian phòng thuộc nhóm nguy hiểm cháy nhóm F5 được phân nhóm dựa trên tính nguy hiểm cháy theo công năng tại Bảng 6. Lưu ý: Việc phân hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ chỉ áp dụng cho các nhà, gian phòng có công năng sản xuất, kho và trong các nhà, gian phòng có công năng khác được nêu tại Điều 2.5.5.2 | Trong các tầng hầm và tầng nửa hầm, không cho phép bố trí các gian phòng có hạng A và B, trừ các trường hợp được quy định riêng | Điều 4.8 QCVN 06:2022/BXD | |||||
– | Bố trí các phòng nguy hiểm cháy hạng C1, C2, C3 trong tầng hầm | Các tầng hầm có các gian phòng hạng C1, C2, C3 phải được ngăn chia thành các phân khoang cháy có diện tích không quá 3 000 m2 mỗi phân khoang, bằng các vách ngăn cháy loại 1. Các phân khoang này phải được bảo vệ chống khói theo yêu cầu tại phụ lục D. Sàn tầng phía trên của các tầng hầm này tối thiểu là sàn ngăn cháy loại 3. Các gian phòng nêu trên phải được ngăn cách với hành lang bằng các vách ngăn cháy loại 1. Các hành lang phải có chiều rộng không nhỏ hơn 2 m dẫn trực tiếp ra ngoài hoặc qua một buồng thang bộ không nhiễm khói. | A.1.3.5 QCVN 06:2022/BXD | ||||||
– | Phòng trực điều khiển hệ thống chữa cháy | Lưu ý sửa đổi 1:2023 cho phép: Việc bố trí vị trí phòng trực điều khiển chống cháy có thể ở tầng bất kỳ khi đáp ứng quy định về lối ra và diện tích | Nhà sản xuất, kho có tổng diện tích sàn trên 18 000 m2 phải có phòng trực điều khiển chống cháy và có nhân viên có chuyên môn thường xuyên trực tại phòng điều khiển. – Có diện tích đủ để bố trí các thiết bị theo yêu cầu phòng chống cháy của nhà nhưng không nhỏ hơn 6 m2; – Có ít nhất một lối ra trực tiếp thông với hành lang chính để thoát nạn hoặc lối ra trực tiếp ra ngoài nhà, hoặc thông trực tiếp với cầu thang thoát nạn; – Được ngăn cách với các phần khác của nhà bằng các bộ phận ngăn cháy loại 1; – Có lắp đặt các thiết bị thông tin và đầu mối của hệ thống báo cháy liên hệ với tất cả các khu vực của nhà; – Có bảng theo dõi, điều khiển các thiết bị chữa cháy, thiết bị khống chế khói và có sơ đồ mặt bằng bố trí các thiết bị phòng cháy chữa cháy của nhà | Đ6.17 QCVN 06:2022 và Sửa đổi 1: 2023 | |||||
6 | Giải pháp ngăn cháy, chống cháy lan | ||||||||
6.1 | Ngăn cháy máy biến áp với công trình | Không cần làm hố thu dầu cho TBA trong nhà riêng biệt, TBA liền với nhà sản xuất hoặc bên trong nhà sản xuất, trong các ngăn đặt MBA, máy cắt dầu và thiết bị có dầu có khối lượng dầu trong một thùng đến 600kg, khi các ngăn này ở tầng một (tầng trệt) và có cửa mở ra phía ngoài. Phải xây hố thu dầu hoặc gờ chắn dầu, bằng vật liệu không cháy để giữ được 20% khối lượng dầu khi khối lượng dầu trong một thùng lớn hơn 600kg. Phải có biện pháp chống dầu chảy vào các mương cáp. MBA dầu trong nhà phải đặt trong buồng riêng (ngoại lệ xem Điều III.2.101) ở tầng một (còn gọi là tầng trệt) được ngăn cách với phòng khác và có cửa mở trực tiếp ra phía ngoài nhà; được phép đặt MBA dầu ở tầng hai và thấp hơn sàn nhà của tầng một là 1m ở vùng không bị ngập nước nhưng phải có khả năng vận chuyển MBA ra ngoài nhà, và phải có hệ thống thải dầu sự cố như qui định đối với MBA có lượng dầu trên 600kg. Nếu MBA đặt cao hơn tầng hai và thấp hơn sàn nhà tầng một quá 1m phải dùng MBA khô hoặc MBA nạp chất cách điện không cháy. Khi bố trí MBA trong buồng cũng phải tuân theo Điều III.2.86. Cho phép đặt chung 2 MBA dầu có công suất mỗi máy đến 1.000kVA trong cùng một buồng nếu 2 máy có cùng chung một nhiệm vụ, có chung điều khiển và bảo vệ và chúng được coi như một tổ máy. MBA khô hoặc MBA nạp chất cách điện không cháy cho phép bố trí đến 6 cái trong một buồng nếu không ảnh hưởng đến điều kiện vận hành sửa chữa. | III.2.106 11 TCN 20:2006 III.2.212 11 TCN 20:2006 | ||||||
– | Lưu ý: Các nhà kho, công nghiệp chỉ được áp dụng thiết kế có chiều cao PCCC đến 50 m và không quá 1 tầng hầm theo phạm vi áp dụng tại Điều 1.1.2 của QCVN 06:2022/BXD. | ||||||||
6.2 | Diện tích khoang cháy, chiều cao, số tầng cho phép | ||||||||
– | Diện tích khoang cháy, chiều cao, số tầng cho phép nhà sản xuất | Lưu ý: – Để xác định diện tích khoang cháy tham khảo chi tiết tính diện tích khoang cháy tại H.6 QCVN 06:2022/BXD; – Khi có các lỗ mở công nghệ trên các sàn giữa các tầng thì tổng diện tích các tầng này không được vượt quá diện tích tầng quy định tại Bảng H.9. – Khi trang bị chữa cháy tự động toàn nhà cho nhà sản xuất, cho phép tăng gấp 2 lần các diện tích sàn trong phạm vi một khoang cháy quy định tại Bảng H.9, trừ nhà có bậc chịu lửa IV và V. – Đối với nhà thuộc hạng nguy hiểm cháy nổ C có các gian phòng hạng C1 với tổng diện tích lớn hơn ½ diện tích tầng tương ứng thì diện tích một tầng trong phạm vi một khoang cháy quy định tại Bảng H.9 phải giảm đi 25 %. | Hạng nguy hiểm cháy nổ của nhà hoặc khoang cháy Chiều cao lớn nhất cho phép của nhà 1), m Bậc chịu lửa của nhà Cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà Diện tích lớn nhất cho phép của một tầng nhà trong phạm vi một khoang cháy, m2 Nhà 1 tầng Nhà 2 tầng Nhà từ 3 tầng trở lên (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) А 36 I, II S0 Không hạn chế 5 200 3 500 24 III S0 7 800 3 500 2 600 Không quy định IV S0 3 500 – – B 36 I, II S0 Không hạn chế 10 400 7800 24 III S0 7 800 3 500 2 600 Không quy định IV S0 3 500 – – C Xem 2) 48 I, II S0 Không hạn chế 25 000 7 800 3) 10 400 5 200 3) 24 III S0, S1 25 000 10400 3) 10 400 5 200 3) 5 200 3 600 3) 18 IV S0, S1 25 000 5200 3) 10 400 1400 5) 18 IV S2, S3 2 600 2 000 1100 5) 12 V Không quy định 1 200 600 4) – D 54 I, II S0 Không hạn chế 36 III S0 Không hạn chế 25 000 10 400 30 III S1 Không hạn chế 10 400 7 800 24 IV S0 Không hạn chế 10 400 5200 18 IV S1 6 500 5 200 – E 54 I, II S0 Không hạn chế 36 III S0 Không hạn chế 50 000 15 000 30 III S1 Không hạn chế 25 000 10 400 24 IV S0, S1 Không hạn chế 25 000 7 800 18 IV S2, S3 10 400 7 800 – 12 V Không quy định 2 600 1 500 – 1) Chiều cao nhà trong bảng này được tính từ sàn tầng 1 đến trần tầng trên cùng, bao gồm cả tầng kỹ thuật; khi trần nhà có cao độ thay đổi thì lấy giá trị cao độ trung bình. Khi xác định số tầng nhà thì chỉ tính các tầng trên mặt đất. Không quy định chiều cao nhà một tầng có cấp nguy hiểm cháy S0 và S1. 2) Trong trường hợp nhà bậc chịu lửa I, cấp S0 vẫn không thể đáp ứng yêu cầu về chiều cao hoặc diện tích khoang cháy phù hợp với quy mô sản xuất, cho phép áp dụng đồng bộ tiêu chuẩn NFPA 5000 phiên bản mới nhất hoặc tiêu chuẩn tương đương để xác định chiều cao và diện tích lớn nhất cho phép của một tầng nhà trong phạm vi một khoang cháy tương ứng với giới hạn chịu lửa của các kết cấu, cấu kiện nhà và các điều kiện khác. Giới hạn chịu lửa của kết cấu, cấu kiện nhà trong trường hợp này không được thấp hơn quy định trong Bảng 4 đối với nhà có bậc chịu lửa I. 3) Dành cho nhà sản xuất chế biến gỗ. Đối với nhà sản xuất chế biến gỗ bậc IV, diện tích lớn nhất cho phép của một tầng nhà trong phạm vi một khoang cháy và chiều cao lớn nhất cho phép của nhà lấy theo Bảng H.11 như nhà hạng B, bậc chịu lửa IV. 4) Dành cho các nhà hạng C bậc V, các xưởng cưa (xẻ) có tối đa 4 khung nhà, các xưởng sản xuất chế biến gỗ sơ bộ và các trạm nghiền (băm) gỗ. 5) Tối đa 3 tầng (chiều cao nhà được phép đến 22 m) và phải trang bị chữa cháy tự động. CHÚ THÍCH: Những chỗ có ký hiệu “-” thì cho phép áp dụng tài liệu chuẩn NFPA 5000 [1] hoặc tiêu chuẩn tương đương khác để xác định chiều cao và diện tích lớn nhất cho phép của một tầng nhà trong phạm vi một khoang cháy tương ứng với giới hạn chịu lửa của các kết cấu, cấu kiện nhà và các điều kiện khác.”. | Bảng H.9 QCVN 06:2022/BXD và sửa đổi 1 | |||||
6.3 | Các quy định chung về ngăn cháy lan | ||||||||
– | Ngăn cháy theo phương đứng của nhà | Điều 4.33.1 đến điều 4.33.3 Trong đó lưu ý tại điều 4.33.4 Cho phép không áp dụng các quy định tại 4.33 đối với nhà từ ba tầng trở xuống hoặc có chiều cao PCCC dưới 15 m, ga ra để xe nổi dạng hở, hoặc nhà được trang bị chữa cháy tự động .32 Ngăn chặn cháy lan theo phương ngang của mặt ngoài nhà 4.32.1 Tường ngăn cháy loại 1 phải chia cắt các tường ngoài có cấp nguy hiểm cháy K1, K2, K3 và vươn ra khỏi mặt phẳng tường ngoài tối thiểu 30 cm. Cho phép không chia cắt các tường ngoài nếu tường ngoài có cấp nguy hiểm cháy K0, hoặc tường ngăn cháy loại 1 tiếp giáp với dải tường ngoài theo phương đứng (dải ngăn cháy theo phương đứng) có chiều rộng tối thiểu 1,2 m, có giới hạn chịu lửa không thấp hơn E 60 và có cấp nguy hiểm cháy K0. Tường ngăn cháy loại 2 và vách ngăn cháy loại 1, nếu có giao với tường ngoài thì phải tiếp giáp với dải ngăn cháy theo phương đứng, có bề rộng không nhỏ hơn 1 m, có giới hạn chịu lửa quy định cho tường ngoài theo Bảng 4 hoặc Bảng A.1 tùy chiều cao nhà. Vách ngăn cháy loại 2 phải tiếp xúc với dải tường ngoài đặc theo phương đứng, có bề rộng không nhỏ hơn 1 m, có giới hạn chịu lửa quy định cho tường ngoài theo Bảng 4 hoặc Bảng A.1 tùy chiều cao nhà. – Cho phép không áp dụng các quy định tại 4.32.1 nếu nhà được trang bị chữa cháy tự động | Điều 4.33 QCVN 06:2022 Điều 4.32 QCVN 06:2022/BXD sửa đổi 01:2023 | – | |||||
Ngăn cháy theo công năng | – Các phần nhà và các gian phòng thuộc các nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác nhau phải được ngăn cách với nhau bằng các bộ phận ngăn chia với giới hạn chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy kết cấu theo quy định hoặc ngăn cách nhau bằng bộ phận ngăn cháy có giới hạn chịu lửa tối thiểu El 45 đối với nhà có bậc chịu lửa I đến III; tối thiểu El 15 đối với nhà có bậc chịu lửa IV; hoặc giải pháp ngăn cháy tương đương khác, trừ khi có quy định khác trong quy chuẩn này hoặc các quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên ngành. Khi đó, yêu cầu đối với các kết cấu ngăn cách và bộ phận ngăn cháy này được xem xét có kể đến tính nguy hiểm cháy theo công năng của các gian phòng, giá trị tải trọng cháy, bậc chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà. – Đối với một tầng nhà có từ hai công năng khác nhau trở lên, trong đó có một công năng chính chiếm tối thiểu 90 % diện tích sàn tầng và các công năng còn lại là phụ trợ cho công năng chính, cho phép không cần phân chia các khu vực thuộc các nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác nhau bằng bộ phận ngăn cháy, khi đó toàn bộ tầng nhà này phải tuân thủ các yêu cầu an toàn cháy tương ứng với nhóm nguy hiểm cháy theo công năng chính. Quy định này không áp dụng cho trường hợp các gian phòng với công năng phụ trợ có hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ cao hơn các gian phòng với công năng chính. Trong các nhà nhóm F1, F2, F3, F4, không yêu cầu ngăn cháy với các công năng khác đối với các gian phòng sau (trừ các trường hợp riêng được quy định trong quy chuẩn này hoặc tiêu chuẩn chuyên ngành): các gian phòng nhóm F5 hạng C4, E; các gian phòng kỹ thuật nước; các gian phòng ẩm ướt hoặc có nguy cơ cháy thấp; phòng kho diện tích tối đa 10 m2 không chứa các chất khí dễ cháy và chất lỏng dễ cháy; các gian phòng không có yêu cầu trang bị chữa cháy tự động hoặc báo cháy tự động theo tài liệu chuẩn; các khu vực chỉ phục vụ ăn uống (không có bếp nấu và kho lưu trữ thực phẩm); các phòng họp nội bộ; và các trường hợp tương tự khác. Đối với một tầng nhà (hoặc một phần tầng nhà đã được ngăn cách với phần còn lại theo quy định của quy chuẩn này) có từ hai công năng khác nhau trở lên, nếu không ngăn cách các công năng theo quy định tại quy chuẩn này thì các yêu cầu an toàn cháy đối với tầng nhà (hoặc phần tầng nhà) này phải lấy theo yêu cầu cao nhất giữa các công năng. Phải ngăn cách các khu vực có nhóm nguy hiểm cháy theo công năng A, B, C với các khu vực có công năng ở hoặc công năng công cộng khác – Chú thích Một số yêu cầu riêng đối với nhà nhóm F1.3 như sau: a) Tường và vách ngăn giữa các đơn nguyên; tường và vách ngăn giữa hành lang chung (bên ngoài căn hộ) với các phòng khác, phải có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn EI 30; b) Tường và vách ngăn không chịu lực giữa các căn hộ, phải có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn EI 30 và cấp nguy hiểm cháy K0; c) Các phòng có công năng công cộng phải được ngăn cách với các phòng ở bằng các vách ngăn cháy loại 1, các sàn ngăn cháy loại 3, còn trong các nhà có bậc chịu lửa I thì phải ngăn cách bằng sàn ngăn cháy loại 2. | Đ 4.5 QCVN 06:2022 và Sửa đổi 1: 2023 | |||||||
6.4 | Ngăn cháy hành lang giữa thoát nạn | Các hành lang, sảnh, phòng chung trên đường thoát nạn phải được bao che bằng các bộ phận ngăn cháy phù hợp quy định trong các quy chuẩn cho từng loại công trình. Bộ phận ngăn cháy bao che đường thoát nạn của nhà có bậc chịu lửa I phải làm bằng vật liệu không cháy với giới hạn chịu lửa ít nhất EI 30, và của nhà có bậc chịu lửa II, III, IV phải làm bằng vật liệu không cháy hoặc cháy yếu (Ch1) với giới hạn chịu lửa ít nhất EI 15. Riêng nhà có hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ D, E có thể bao che hành lang bằng tường kính hoặc bộ phận bao che từ vật liệu không cháy. Không yêu cầu giới hạn chịu lửa của tường ngăn và các ô cửa giữa các gian phòng và hành lang bên (trừ các gian phòng nhóm F5 hạng A, B, C hoặc bếp). Các hành lang dài hơn 60 m phải được phân chia bằng các vách ngăn cháy loại 2 hoặc bằng các vách ngăn khói, màn ngăn khói, có mép dưới cách sàn hành lang tối đa 2,5 m thành các đoạn có chiều dài được xác định theo yêu cầu bảo vệ chống khói nêu tại Phụ lục D, nhưng không được vượt quá 60 m. Các cửa đi trong các vách ngăn cháy này phải phù hợp với các yêu cầu tại 3.2.11 | Đ 3.3.5 QCVN 06:2022 và sửa đổi 1:2023 | ||||||
– | Ngăn cháy giữa các phòng hạng A hoặc B | – Trong các nhà thuộc nhóm F5, nếu yêu cầu công nghệ cho phép, cần bố trí các gian phòng hạng A và B ở gần tường ngoài, còn trong các nhà nhiều tầng, cần bố trí các gian phòng này ở các tầng phía trên – Tại các cửa đi trong các bộ phận ngăn cháy dùng để ngăn các gian phòng hạng A hoặc B với các không gian khác như: phòng có hạng khác với hạng A hoặc B, hành lang, buồng thang bộ và sảnh thang máy, phải bố trí các khoang đệm luôn có áp suất không khí dương như yêu cầu nêu trong Phụ lục D. Không được phép bố trí các khoang đệm chung cho hai gian phòng trở lên cùng có hạng A hoặc B. – Trong các gian phòng có hạng nguy hiểm cháy nổ A và B phải lắp đặt các tấm che ngoài dễ bung.Trong trường hợp không đủ diện tích để làm các tấm che ngoài dễ bung bằng kính thì cho phép sử dụng những dạng vật liệu sau (nhưng phải là vật liệu không cháy): | Điều 4.7 QCVN 06:2022/BXD Điều 4.19 QCVN 06:2022/BXD A.1.2.7 QCVN 06:2022/BXD | ||||||
6.5 | Đường ống kỹ thuật, cáp | Khi bố trí các đường ống kỹ thuật, đường cáp đi xuyên qua các kết cấu tường, sàn, vách, thì chỗ tiếp giáp giữa các đường ống, đường cáp với các kết cấu này phải được chèn bịt hoặc xử lý thích hợp để không làm giảm các chỉ tiêu kỹ thuật về cháy theo yêu cầu của kết cấu. | Đ4.12 QCVN 06:2022 | ||||||
6.6 | Trong các trần treo | Các vách ngăn cháy trong các gian phòng có trần treo phải ngăn chia cả không gian phía trên trần treo, và trong không gian này không cho phép bố trí các kênh và đường ống dẫn để vận chuyển các chất cháy dạng khí, hỗn hợp bụi – khí, chất lỏng và vật liệu cháy. Không được bố trí trần treo trong các gian phòng hạng A hoặc B. Nếu sử dụng trần treo để tăng giới hạn chịu lửa của sàn giữa các tầng và sàn mái, thì các trần treo này phải phù hợp với các yêu cầu về tính nguy hiểm cháy đối với sàn giữa các tầng và sàn mái này. | Đ 4.15 QCVN 06:2022 | ||||||
– | Ngăn cháy giữa các khu vực bố trí dây chuyên công nghệ có hạng nguy hiểm cháy nổ khác nhau | Khi bố trí chung trong một nhà hoặc một gian phòng các dây chuyền công nghệ có hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ khác nhau thì phải có các giải pháp ngăn chặn sự lan truyền của sự cháy và nổ giữa các dây chuyền đó. Hiệu quả ngăn chặn của các giải pháp đó phải được xem xét đánh giá trong phần công nghệ của dự án. Nếu các giải pháp được lựa chọn không bảo đảm hiệu quả ngăn chặn thì các dây chuyền công nghệ với hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ khác nhau phải được bố trí trong các gian phòng riêng và được ngăn cách phù hợp với các yêu cầu trong Phụ lục E | Mục A.1.3.4 QCVN 06:2022/BXD | ||||||
Ngăn cháy lan cho các tủ điện bố trí bên trong nhà sản xuất, nhà kho | + Đối với các tủ điện có thể tích < 1 m3 yêu cầu Chủ đầu tư phải có biện pháp bảo đảm khoảng cách an toàn từ vị trí các tủ điện đến các thiết bị, hạng mục có công năng khác; + Đối với các tủ điện có thể tích ≥ 1 m3 yêu cầu Chủ đầu tư phải thực hiện đồng thời 02 giải pháp bao gồm: phải có biện pháp bảo đảm khoảng cách an toàn từ vị trí các tủ điện đến các thiết bị, hạng mục có công năng khác và trang bị phương tiện chữa cháy cục bộ tại vị trí đặt tủ (VD như bình CC xách tay bằng bột, khí,…). | Điều 6.7.2.5.2 TCVN 7568(ISO 7240):2015–14 | |||||||
– | Vật liệu làm thềm (cầu) dùng để dỡ, xếp hàng | Các bộ phận công trình của thềm (cầu) xếp dỡ và bộ phận bao che thềm (cầu) xếp dỡ liền kề với các nhà có bậc chịu lửa I, II, III và IV, cấp nguy hiểm cháy là S0 và S1 phải được làm bằng vật liệu không cháy | A.1.3.6 QCVN 06:2022/BXD và sửa đổi 1 | ||||||
6.7 | Vật liệu hoàn thiện | Trong đó lưu ý tại điều 3.5.10 Sửa đổi 1: 2023 Cho phép áp dụng các yêu cầu về an toàn cháy đối với vật liệu hoàn thiện, trang trí, vật liệu ốp lát, vật liệu phủ sàn và các tiêu chí thử nghiệm tương ứng theo các tài liệu chuẩn được phép áp dụng để thay thế cho các yêu cầu từ 3.5.1 đến 3.5.9 và Phụ lục B. Trường hợp gian phòng chung có trang bị chữa cháy tự động (trừ các gian phòng có diện tích lớn hơn 20 m2 dành cho điều trị nội trú, cơ sở dưỡng lão, chăm sóc người khuyết tật) thì không yêu cầu về cấp nguy hiểm cháy của vật liệu. Các trường hợp khác khi có chữa cháy tự động thì được phép giảm một cấp so với quy định trong Phụ lục B. Không yêu cầu về cấp nguy hiểm cháy đối với các vật liệu hoàn thiện, trang trí, ốp lát, phủ sàn ở mặt ngoài cùng của tường, trần, sàn, khi các vật liệu này có chiều dày không quá 1 mm và được đặt trên vật liệu nền là vật liệu không cháy, hoặc trong trường hợp cơ quan cảnh sát PCCC&CNCH có thẩm quyền xác định nguy cơ cháy lan và sinh khói là thấp hoặc không có. Không yêu cầu về cấp nguy hiểm cháy đối với các loại vật liệu hoàn thiện, trang trí, ốp lát ở mặt ngoài cùng của tường hoặc trần khi: a) tổng diện tích các vật liệu này chiếm không quá 20 % diện tích tường hoặc trần mà chúng được gắn vào (đối với cao su, nhựa và các vật liệu trùng hợp tương tự – không quá 10 %): và b) các bộ phận vật liệu này được phân bố tương đối rời rạc. Trường hợp các gian phòng chung không đáp ứng được các yêu cầu về cấp nguy hiểm cháy của vật liệu thì các gian phòng đó phải đáp ứng các yêu cầu sau: a) được lắp đặt báo cháy tự động; và b) các kết cấu bao che của chúng phải là bộ phận ngăn cháy có giới hạn chịu lửa tối thiểu là: – El (hoặc ElW) 45 đối với nhà có bậc chịu lửa I, II, III và/hoặc chiều cao PCCC từ 28 m trở lên; – El (hoặc ElW) 30 đối với nhà có bậc chịu lửa I, II, III và chiều cao PCCC dưới 28 m; – El (hoặc ElW) 15 đối với nhà có bậc chịu lửa IV | Điều 3.5.1 đến 3.5.10 Cho phép áp dụng các yêu cầu về an toàn cháy đối với vật liệu hoàn thiện, trang trí, vật liệu ốp lát, vật liệu phủ sàn và các tiêu chí thử nghiệm tương ứng theo các tài liệu chuẩn được phép áp dụng để thay thế cho các yêu cầu từ 3.5.1 đến 3.5.9 và Phụ lục B. Trường hợp gian phòng chung có trang bị chữa cháy tự động (trừ các gian phòng có diện tích lớn hơn 20 m2 dành cho điều trị nội trú, cơ sở dưỡng lão, chăm sóc người khuyết tật) thì không yêu cầu về cấp nguy hiểm cháy của vật liệu. Các trường hợp khác khi có chữa cháy tự động thì được phép giảm một cấp so với quy định trong Phụ lục B. Không yêu cầu về cấp nguy hiểm cháy đối với các vật liệu hoàn thiện, trang trí, ốp lát, phủ sàn ở mặt ngoài cùng của tường, trần, sàn, khi các vật liệu này có chiều dày không quá 1 mm và được đặt trên vật liệu nền là vật liệu không cháy, hoặc trong trường hợp cơ quan cảnh sát PCCC&CNCH có thẩm quyền xác định nguy cơ cháy lan và sinh khói là thấp hoặc không có. Không yêu cầu về cấp nguy hiểm cháy đối với các loại vật liệu hoàn thiện, trang trí, ốp lát ở mặt ngoài cùng của tường hoặc trần khi: a) tổng diện tích các vật liệu này chiếm không quá 20 % diện tích tường hoặc trần mà chúng được gắn vào (đối với cao su, nhựa và các vật liệu trùng hợp tương tự – không quá 10 %): và b) các bộ phận vật liệu này được phân bố tương đối rời rạc. Trường hợp các gian phòng chung không đáp ứng được các yêu cầu về cấp nguy hiểm cháy của vật liệu thì các gian phòng đó phải đáp ứng các yêu cầu sau: a) được lắp đặt báo cháy tự động; và b) các kết cấu bao che của chúng phải là bộ phận ngăn cháy có giới hạn chịu lửa tối thiểu là: – El (hoặc ElW) 45 đối với nhà có bậc chịu lửa I, II, III và/hoặc chiều cao PCCC từ 28 m trở lên; – El (hoặc ElW) 30 đối với nhà có bậc chịu lửa I, II, III và chiều cao PCCC dưới 28 m; – El (hoặc ElW) 15 đối với nhà có bậc chịu lửa IV.”. | Điều 3.5 QCVN 06:2022 và Sửa đổi 1: 2023 | |||||
– | Các bộ phận ngăn cháy trong công trình | Phân loại bộ phận ngăn cháy gồm Tường ngăn cháy, Vách ngăn cháy, Sàn ngăn cháy; Quy định giới hạn chịu lửa của các cửa, van, khoang đệm ngăn cháy tương ứng trong bộ phận ngăn cháy | Bảng 1 QCVN 06:2022/BXD | ||||||
6.8 | Cơ cấu tự đóng | – Các lỗ thông trong các bộ phận ngăn cháy phải được đóng kín khi có cháy. – Các cửa sổ trong các bộ phận ngăn cháy phải là các cửa không mở được, còn các cửa đi, cổng, cửa nắp và van phải có cơ cấu tự đóng và các khe cửa phải được chèn kín. – Các cửa đi, cổng, cửa nắp và van nếu cần mở để khai thác sử dụng thì phải được lắp các thiết bị tự động đóng kín khi có cháy | Đ 4.18 QCVN 06:2022 | ||||||
6.9 | Bố trí kênh giếng kỹ thuật | – Không cho phép bố trí các kênh, giếng và đường ống vận chuyển khí cháy, hỗn hợp bụi – khí cháy, chất lỏng cháy, chất và vật liệu cháy xuyên qua các tường và sàn ngăn cháy loại 1. – Đối với các kênh, giếng và đường ống để vận chuyển các chất và vật liệu khác với các loại nói trên thì tại các vị trí giao cắt với các bộ phận ngăn cháy này phải có thiết bị tự động ngăn cản sự lan truyền của các sản phẩm cháy theo các kênh, giếng và ống dẫn – Cho phép đặt ống thông gió và ống khói trong tường ngăn cháy của nhà ở, công trình công cộng và nhà phụ trợ khi chiều dầy tối thiểu của tường ngăn cháy (trừ tiết diện đường ống) ở chỗ đó không được dưới 25 cm, còn bề dày phần ngăn giữa ống khói và ống thông hơi tối thiểu là 12 cm | Đ4.22 QCVN 06:2022 | ||||||
6.10 | Tường ngăn cháy | ||||||||
– | Chiều cao tường ngăn cháy | Các tường ngăn cháy mà phân chia nhà thành các khoang cháy phải được thi công trên toàn bộ chiều cao nhà và phải bảo đảm không để cháy lan truyền từ phía nguồn cháy vào khoang cháy liền kề khi các kết cấu nhà ở phía có cháy bị sụp đổ | Đ4.17 QCVN 06:2022 | ||||||
– | Tỷ lệ cửa trên tường ngăn cháy | Lưu ý: – Tính diện tích cửa trên các tường tiếp giáp giữa 2 khoang cháy không quá 25%. | Tổng diện tích các lỗ cửa trong các bộ phận ngăn cháy, trừ kết cấu bao che của các giếng thang máy, không được vượt quá 25 % diện tích của bộ phận ngăn cháy | Đ 4.19 QCVN 06:2022 | |||||
– | Yêu cầu thiết kế | Tường ngăn cháy loại 1 phải chia cắt các tường ngoài có cấp nguy hiểm cháy K1, K2, K3 và vươn ra khỏi mặt phẳng tường ngoài tối thiểu 30 cm. Cho phép không chia cắt các tường ngoài nếu tường ngoài có cấp nguy hiểm cháy K0, hoặc tường ngăn cháy loại 1 tiếp giáp với dải tường ngoài theo phương đứng (dải ngăn cháy theo phương đứng) có chiều rộng tối thiểu 1,2 m, có giới hạn chịu lửa không thấp hơn E 60 và có cấp nguy hiểm cháy K0. Tường ngăn cháy loại 2 và vách ngăn cháy loại 1, nếu có giao với tường ngoài thì phải tiếp giáp với dải ngăn cháy theo phương đứng, có bề rộng không nhỏ hơn 1 m, có giới hạn chịu lửa quy định cho tường ngoài theo Bảng 4 hoặc Bảng A.1 tùy chiều cao nhà. Vách ngăn cháy loại 2 phải tiếp xúc với dải tường ngoài đặc theo phương đứng, có bề rộng không nhỏ hơn 1 m, có giới hạn chịu lửa quy định cho tường ngoài theo Bảng 4 hoặc Bảng A.1 tùy chiều cao nhà. Cho phép không áp dụng các quy định tại 4.32.1 nếu nhà được trang bị chữa cháy tự động | Đ 4.32 QCVN 06:2022 và Sửa đổi 1: 2023 | ||||||
6.11 | Ngăn cháy thang máy | ||||||||
– | Chỉ yêu cầu GHCL của cửa tầng thang máy trường hợp kết cấu bao che thang máy có yêu cầu giới hạn chịu lửa. Khi đó GHCL của cửa tầng thang máy xác định theo bảng 1 và bảng 2, tức là E30. Trường hợp trước sảnh thang máy có khoang đệm ngăn cháy hoặc sảnh được bao che bởi các bộ phận ngăn cháy như tại 4.23 thì không yêu cầu GHCL của cửa tầng thang máy kể cả khi kết cấu bao che giếng thang có yêu cầu về GHCL | Các kết cấu bao che của các giếng thang máy (trừ các giếng đã nêu tại 3.4.6) và các phòng máy của thang máy (trừ các phòng trên mái), cũng như của các kênh, giếng và hộp kỹ thuật phải đáp ứng các yêu cầu đặt ra như đối với các vách ngăn cháy loại 1 và các sàn ngăn cháy loại 3. Không quy định giới hạn chịu lửa của các kết cấu bao che giữa giếng thang máy và phòng máy của thang máy. Không yêu cầu giới hạn chịu lửa đối với cửa giếng thang máy mở ra hành lang bên – Khi không thể lắp các cửa ngăn cháy trong các kết cấu bao che các giếng thang máy, phải bố trí các khoang đệm hoặc các sảnh với các vách ngăn cháy loại 1 hoặc màn ngăn cháy với giới hạn chịu lửa tương đương, hoặc màn nước drencher như quy định tại H.2.12.7 và sàn ngăn cháy loại 3 hoặc các màn chắn tự động đóng các lỗ cửa đi của giếng thang khi cháy, có GHCL không nhỏ hơn E 30 – Trong các nhà có buồng thang bộ không nhiễm khói phải bố trí bảo vệ chống khói tự động cho các giếng thang máy mà tại cửa ra của chúng không có các khoang đệm ngăn cháy với áp suất không khí dương khi cháy | Đ 4.23 QCVN 06:2022 và Sửa đổi 1: 2023 | ||||||
Bố trí khoang đệm trước lối vào thang máy hầm | Trong tầng hầm hoặc tầng nửa hầm, trước lối vào các thang máy phải bố trí các khoang đệm ngăn cháy loại 1 có áp suất không khí dương khi cháy. Cửa và van ngăn cháy của khoang đệm phải có giới hạn chịu lửa EI30. | Đ 4.28 Bảng 3; 2.4.3; QCVN 06:2022 | |||||||
6.12 | Cửa ngăn cháy | ||||||||
– | Bộ tự đóng | – Cửa các buồng đệm, thang bộ, cửa phòng rác có cơ cấu tự đóng; – Cửa các gian phòng, cửa ngăn cháy hành lang có bảo vệ chống khói cưỡng bức | Các cửa của lối ra thoát nạn từ các gian phòng hay các hành lang được bảo vệ chống khói cưỡng bức, phải là cửa đặc được trang bị cơ cấu tự đóng và khe cửa phải được chèn kín. Các cửa này nếu cần để mở khi sử dụng, thì phải được trang bị cơ cấu tự động đóng khi có cháy | Đ3.2.11 QCVN 06:2022 | |||||
Giới hạn chịu lửa của cửa | – Các cửa ngăn cháy phải phù hợp với GHCL của bộ phận ngăn cháy | QCVN 06:2022 | |||||||
6.13 | Vách ngăn cháy | ||||||||
– | Vách ngăn cháy thang bộ tầng hầm với tầng 1 | Cho phép bố trí các thang bộ riêng biệt để lưu thông giữa các tầng hầm hoặc tầng nửa hầm với tầng một. Các thang bộ này phải được bao che bằng các vách ngăn cháy loại 1 với khoang đệm ngăn cháy có áp suất không khí dương khi cháy | Đ 4.25 QCVN 06:2022 | ||||||
– | Vách ngăn cháy hành lang | Lưu ý trong trường hợp áp dụng ngăn cháy hành lang bằng vách, màn ngăn khói thì phải đảm bảo điều kiện biên dưới của lớp khói không thấp hơn 2m hoặc lấy theo giá trị quy định trong tài liệu chuẩn áp dụng so với mặt sàn cao nhất có thể đi bộ trong gian phòng hoặc trong hành lang được bảo vệ chống khói theo điều D1.2 QCVN 06:2022/BXD và Sửa đổi 1: 2023 | Các hành lang dài hơn 60 m phải được phân chia bằng các vách ngăn cháy loại 2 hoặc bằng các vách ngăn khói, màn ngăn khói, có mép dưới cách sàn hành lang tối đa 2,5 m thành các đoạn có chiều dài được xác định theo yêu cầu bảo vệ chống khói nêu tại Phụ lục D, nhưng không được vượt quá 60 m | Đ 3.3.5 QCVN 06:2022 và Sửa đổi 1: 2023 | |||||
7 | Giải pháp thoát nạn | ||||||||
7.1 | Số lối ra thoát nạn | ||||||||
– | Lối thoát nạn | Lối dẫn ra mái có khai thác sử dụng, hoặc ra một khu vực riêng của mái dẫn tới cầu thang bộ loại 3 cũng được coi là lối thoát nạn Lưu ý về lối ra ngoài trực tiếp là các lối ra đáp ứng theo quy định tại điều 1.4.33a sửa đổi 1:2023 | Các lối ra được coi là lối ra thoát nạn nếu chúng: a) Dẫn từ các gian phòng ở tầng 1 ra ngoài theo một trong những cách sau: – Ra ngoài trực tiếp; – Qua hành lang; – Qua tiền sảnh (hay phòng chờ); – Qua buồng thang bộ; – Qua hành lang và tiền sảnh (hay phòng chờ); – Qua hành lang và buồng thang bộ. b) Dẫn từ các gian phòng của tầng bất kỳ, trừ tầng 1, vào một trong các nơi sau: – Trực tiếp vào buồng thang bộ hay tới cầu thang bộ loại 3; – Vào hành lang dẫn trực tiếp vào buồng thang bộ hay tới cầu thang bộ loại 3; – Vào phòng sử dụng chung (hay phòng chờ) có lối ra trực tiếp dẫn vào buồng thang bộ hoặc tới cầu thang bộ loại 3; – Vào hành lang bên của nhà có chiều cao PCCC dưới 28 m dẫn trực tiếp vào cầu thang bộ loại 2; – Ra mái có khai thác sử dụng, hoặc ra một khu vực riêng của mái dẫn tới cầu thang bộ loại 3. c) Dẫn vào gian phòng liền kề (trừ gian phòng nhóm F5 hạng A hoặc B) trên cùng tầng mà từ gian phòng này có các lối ra như được nêu tại 3.2.1 a, b). Lối ra dẫn vào gian phòng hạng A hoặc B được phép coi là lối ra thoát nạn nếu nó dẫn từ gian phòng kỹ thuật không có người làm việc thường xuyên mà chỉ dùng để phục vụ các gian phòng hạng A hoặc B nêu trên. d) Các lối ra đáp ứng quy định tại 3.2.2 và các lối ra thoát nạn khác được quy định cụ thể trong quy chuẩn này. CHÚ THÍCH: Trong trường hợp sử dụng cầu thang bộ loại 3 để thoát nạn cần có tính toán thoát nạn phù hợp với Phụ lục G. | Điều 3.2.1 QCVN 06:2022/BXD | |||||
– | Số lượng lối thoát nạn của gian phòng | – Các gian phòng trong các tầng hầm và tầng nửa hầm có mặt đồng thời hơn 15 người – Các gian phòng có mặt đồng thời từ 50 người trở lên; – Các gian phòng (trừ các gian phòng nhóm F5) có mặt đồng thời dưới 50 người (bao gồm cả tầng khán giả ở trên cao hoặc ban công khán phòng) với khoảng cách dọc theo lối đi từ chỗ xa nhất có người đến lối ra thoát nạn vượt quá 25 m. Khi có các lối thoát nạn thông vào gian phòng đang xét từ các gian phòng bên cạnh với số lượng trên 5 người có mặt ở mỗi phòng bên cạnh, thì khoảng cách trên phải bao gồm độ dài đường thoát nạn cho người từ các gian phòng bên cạnh đó; – Các gian phòng có tổng số người có mặt trong đó và trong các gian liền kề có lối thoát nạn chỉ đi vào gian phòng đang xét từ 50 người trở lên; – Các gian phòng nhóm F5 hạng A hoặc B có số người làm việc trong ca đông nhất lớn hơn 5 người, hạng C – khi số người làm việc trong ca đông nhất lớn hơn 25 người hoặc có diện tích lớn hơn 1 000 m2; – Các sàn công tác hở và các sàn dành cho người vận hành và bảo dưỡng thiết bị trong các gian phòng nhóm F5 có diện tích lớn hơn 100 m2 − đối với các gian phòng thuộc hạng A và B hoặc lớn hơn 400 m2 − đối với các gian phòng thuộc các hạng khác. Nếu gian phòng phải có từ 2 lối ra thoát nạn trở lên thì cho phép bố trí không quá 50 % số lượng lối ra thoát nạn của gian phòng đó đi qua một gian phòng liền kề, với điều kiện gian phòng liền kề đó cũng phải có lối ra thoát nạn tuân thủ quy định của quy chuẩn này và các tài liệu chuẩn tương ứng cho gian phòng đó. | Điều 3.2.5 QCVN 06:2022/BXD và Sửa đổi 1: 2023 Điều 3.2.6 QCVN 06:2022/BXD Điều 3.2.7 QCVN 06:2022/BXD | ||||||
– | Số lối ra thoát nạn của tầng nhà | – Các tầng nhà với số lượng người từ 50 trở lên; – Các tầng của nhà nhóm F5, hạng A hoặc B khi số người làm việc trong ca đông nhất lớn hơn 5 người, hạng C khi số người làm việc trong ca đông nhất lớn hơn 25 người; – Các tầng hầm và nửa hầm có diện tích lớn hơn 300 m2 hoặc dùng cho hơn 15 người có mặt đồng thời. – Số lối ra thoát nạn từ một tầng không được ít hơn hai nếu tầng này có ít nhất một gian phòng có yêu cầu số lối ra thoát nạn không ít hơn hai. | Điều 3.2.6.1 Điều 3.2.7 QCVN 06:2022/BXD | ||||||
– | Các trường hợp được thiết kế 01 lối thoát nạn cho mỗi tầng | Lưu ý: Nội dung này lưu ý thường áp dụng để thiết kế cho phần văn phòng của nhà kho, nhà xưởng (hoặc từ một phần của tầng được ngăn cách khỏi các phần khác của tầng bằng các bộ phận ngăn cháy) có nhóm nguy hiểm cháy theo công năng. | Cho phép bố trí một lối ra thoát nạn trong các trường hợp sau (trừ các nhà có bậc chịu lửa V): Từ mỗi tầng (hoặc từ một phần của tầng được ngăn cách khỏi các phần khác của tầng bằng các bộ phận ngăn cháy) có nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F1.2, F2, F3, F4.2, F4.3 và F4.4, khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau: 1) Đối với nhà có chiều cao PCCC không quá 15 m: – Diện tích mỗi tầng đang xét không được lớn hơn 300 m2; – Số người lớn nhất trên mỗi tầng không vượt quá 20 người; – Không được để xe cơ giới, không được bố trí kho hạng A, B, C tại tầng có lối thoát nạn ra ngoài nhà, trừ khi các khu vực này được ngăn cách theo các quy định của quy chuẩn này; – Đối với nhà trên 3 tầng hoặc có chiều cao PCCC lớn hơn 9 m: các lối ra thoát nạn của các gian phòng và từ mỗi tầng phải tuân thủ yêu cầu của quy chuẩn này; – Đối với nhà từ 3 tầng trở xuống hoặc có chiều cao PCCC từ 9 m trở xuống: được sử dụng cầu thang bộ loại 2 để thoát nạn khi bảo đảm điều kiện người trong nhà có thể thoát ra lối thoát nạn khẩn cấp (ra ban công, lô gia thoáng, qua cửa sổ hoặc lối thoát nạn khẩn cấp tương tự) hoặc lên được sân thượng thoáng khi có cháy, và thang bộ loại 2 phải được ngăn cách với khu vực tầng hầm (nếu có) bằng vách ngăn cháy loại 2; CHÚ THÍCH: Ban công thoáng hoặc sân thượng thoáng nghĩa là hở ra ngoài trời và bộ phận bao che (nếu có) phải bảo đảm cho việc thoát nạn, cứu nạn dễ dàng khi lực lượng chữa cháy tiếp cận. 2) Đối với nhà có chiều cao PCCC từ trên 15 m đến 21 m: – Diện tích mỗi tầng đang xét không được lớn hơn 200 m2; – Số người lớn nhất trên mỗi tầng không vượt quá 20 người; – Không được để xe cơ giới, không được bố trí kho hạng A, B, C tại tầng có lối thoát nạn ra ngoài nhà, trừ khi các khu vực này được ngăn cách theo các quy định của quy chuẩn này; – Các khu vực có công năng đang xét được bảo vệ bằng chữa cháy tự động. Trường hợp không thể trang bị chữa cháy tự động thì thay thế bằng hệ thống báo cháy tự động cho toàn bộ nhà (ưu tiên sử dụng đầu báo cháy khói); – Người trong nhà có thể thoát ra ngoài nhà qua lối thoát nạn khẩn cấp (ra ban công, lô gia thoáng, qua cửa sổ hoặc lối thoát nạn khẩn cấp tương tự) với các thiết bị hỗ trợ thoát nạn (ví dụ thang P1, P2, thang ngoài nhà, thang dây, ống tụt và các thiết bị hỗ trợ thoát nạn khác); hoặc lên được sân thượng thoáng khi có cháy; – Các lối ra thoát nạn của các gian phòng và từ mỗi tầng phải tuân thủ yêu cầu của quy chuẩn này; 3) Đối với nhà có chiều cao PCCC từ trên 21 m đến 25 m: – Diện tích mỗi tầng đang xét không được lớn hơn 150 m2; – Số người lớn nhất trên mỗi tầng không vượt quá 15 người; – Không được để xe cơ giới, không được bố trí kho hạng A, B, C tại tầng có lối thoát nạn ra ngoài nhà, trừ khi các khu vực này được ngăn cách theo các quy định của quy chuẩn này; – Nhà được bảo vệ bằng hệ thống báo cháy và chữa cháy tự động; – Người trong nhà có thể thoát ra ngoài nhà qua lối thoát nạn khẩn cấp (ra ban công, lô gia thoáng, qua cửa sổ và các lối thoát nạn khẩn cấp tương tự) với các thiết bị hỗ trợ thoát nạn (ví dụ thang P1, P2, thang ngoài nhà, thang dây, ống tụt và các thiết bị hỗ trợ thoát nạn khác); hoặc lên được sân thượng thoáng khi có cháy; – Các lối ra thoát nạn của các gian phòng và từ mỗi tầng phải tuân thủ yêu cầu của quy chuẩn này.”. | Điều 3.2.6.2 QCVN 06:2022/BXD và Sửa đổi 1: 2023 | |||||
– | Số lối ra của nhà | Số lối ra thoát nạn từ một nhà không được ít hơn số lối ra thoát nạn từ bất kỳ tầng nào của nhà đó | Điều 3.2.7 QCVN 06:2022/BXD | ||||||
7.1.1 | Bố trí phân tán lối thoát nạn | Khi có từ hai lối ra thoát nạn trở lên, chúng phải được bố trí phân tán và khi tính toán khả năng thoát nạn của các lối ra cần giả thiết là đám cháy đã ngăn cản không cho người sử dụng thoát nạn qua một trong những lối ra đó. Các lối ra còn lại phải bảo đảm khả năng thoát nạn an toàn cho tất cả số người có trong gian phòng, trên tầng hoặc trong nhà đó (xem Hình I.3). Khi một gian phòng, một phần nhà hoặc một tầng của nhà yêu cầu phải có từ 2 lối ra thoát nạn trở lên thì ít nhất hai trong số những lối ra thoát nạn đó phải được bố trí phân tán, đặt cách nhau một khoảng bằng hoặc lớn hơn một nửa chiều dài của đường chéo lớn nhất của mặt bằng gian phòng, phần nhà hoặc tầng nhà đó. Khoảng cách giữa hai lối ra thoát nạn được đo theo đường thẳng nối giữa hai cạnh xa nhất của chúng và phải lớn hơn hoặc bằng 7 m. Trường hợp khoảng cách này nhỏ hơn 7 m thì khoảng cách giữa hai lối ra thoát nạn được đo theo đường thẳng nối giữa hai cạnh gần nhất của chúng (xem Hình I.4 a), b), c)).”. Nếu nhà được bảo vệ toàn bộ bằng hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler, thì khoảng cách này có thể giảm xuống còn 1/3 chiều dài đường chéo lớn nhất của mặt bằng các gian phòng phần nhà hoặc tầng nhà trên (xem Hình I.4 d)). Khi có hai buồng thang thoát nạn nối với nhau bằng một hành lang trong hoặc hành lang bên thì khoảng cách giữa hai lối ra thoát nạn (cửa vào buồng thang thoát nạn) được đo dọc theo đường di chuyển theo hành lang đó (xem Hình I.5). Hành lang này phải được bảo vệ theo quy định tại 3.3.5. | Điều 3.2.8 QCVN 06:2022/BXD và Sửa đổi 1: 2023 | ||||||
7.1.2 | Cửa thoát nạn | ||||||||
– | Kiểu cửa | Các lối ra không được coi là lối ra thoát nạn nếu trên lối ra này có đặt cửa cuốn hoặc cửa quay. Được sử dụng cửa trượt hoặc cửa xếp trên lối ra thoát nạn (trừ các trường hợp: cửa này có yêu cầu về giới hạn chịu lửa, hoặc có yêu cầu về việc cửa phải tự đóng kín sau khi mở, hoặc trong các nhà nhóm F1.3, cơ sở mầm non, trường tiểu học và tương đương), khi đó không áp dụng quy định về chiều mở cửa tại 3.2.10, và phải có biển thông báo/ghi chú về loại cửa và chiều mở của cửa | Điều 3.2.3 QCVN 06:2022 và Sửa đổi 1: 2023 | ||||||
– | Chiều mở cửa thoát nạn | Các cửa của lối ra thoát nạn và các cửa khác trên đường thoát nạn phải được mở theo chiều lối thoát từ trong nhà ra ngoài. Không quy định đối với: – Các gian phòng nhóm F1.3 và F1.4; – Các gian phòng có mặt đồng thời không quá 15 người, ngoại trừ các gian phòng hạng A hoặc B; – Các phòng kho có diện tích không lớn hơn 200 m2 và không có người làm việc thường xuyên; – Các buồng vệ sinh; – Các lối ra dẫn vào các chiếu thang của các cầu thang bộ loại 3. | Điều 3.2.10 QCVN 06:2022 | ||||||
7.1.3 | Chiều rộng, chiều cao lối ra thoát nạn | ||||||||
– | Chiều cao thông thủy | Chiều cao thông thuỷ của lối ra thoát nạn phải không nhỏ hơn 1,9 m | Đ 3.2.9 QCVN 06:2022 | ||||||
– | Chiều rộng thông thủy | Chiều rộng thông thủy không nhỏ hơn: + 1,2 m – từ các gian phòng nhóm F 1.1 khi số người thoát nạn lớn hơn 15 người, từ các gian phòng và nhà thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác có số người thoát nạn lớn hơn 50 người, ngoại trừ nhóm F 1.3; + 0,8 m – trong tất cả các trường hợp còn lại. – Chiều rộng của các cửa đi bên ngoài của buồng thang bộ cũng như của các cửa đi từ buồng thang bộ vào sảnh không được nhỏ hơn giá trị tính toán hoặc chiều rộng của bản thang được quy định tại 3.4.1 của QCVN 06:2022 – Chiều rộng cửa từ các phòng học hơn 15 người không được nhỏ hơn 0,9m. | Đ 3.2.9 QCVN 06:2022 | ||||||
7.1.4 | Yêu cầu lối ra thoát nạn của tầng kỹ thuật | Trong các tầng kỹ thuật cho phép bố trí các lối ra thoát nạn với chiều cao không nhỏ hơn 1,8 m. Từ các tầng kỹ thuật chỉ ang để đặt các mạng kỹ thuật công trình (đường ống, đường dây và các đối tượng tương tự) cho phép bố trí lối ra khẩn cấp qua cửa đi với kích thước không nhỏ hơn 0,75 m × 1,5 m hoặc qua cửa nắp với kích thước không nhỏ hơn 0,6 m × 0,8 m mà không cần bố trí lối ra thoát nạn. Trong các tầng kỹ thuật hầm các lối ra này phải được ngăn cách với các lối ra khác của nhà và dẫn trực tiếp ra bên ngoài. | Đ3.2.14 QCVN 06:2022 | ||||||
7.2 | Khoảng cách thoát nạn | ||||||||
– | Khoảng cách giới hạn cho phép từ chỗ làm việc xa nhất đến lối ra thoát nạn gần nhất | Lưu ý: Hồ sơ thiết kế cần thể hiện rõ số người làm việc lớn nhất trong ca, mặt bằng bố trí dây chuyền công nghệ, giá kệ hàng; có Bảng tính toán diện tích đường thoát nạn, mật độ dòng người thoát nạn để có căn cứ xác định khoảng cách, chiều rộng thoát nạn | – Khoảng cách giới hạn cho phép từ chỗ làm việc xa nhất trong gian phòng đến lối ra thoát nạn gần nhất (lối ra trực tiếp bên ngoài hoặc buồng thang bộ) quy định tại Bảng G.3. Đối với các gian phòng có diện tích lớn hơn 1 000 m2 thì khoảng cách quy định tại Bảng G.3 bao gồm cả chiều dài của đường đi theo hành lang để đến lối ra. – Khoảng cách giới hạn cho phép quy định tại Bảng G.3 với các trị số trung gian của khối tích của gian phòng được xác định bằng nội suy tuyến tính. Khoảng cách giới hạn cho phép trong Bảng G.3 được quy định cho các gian phòng có chiều cao đến 6 m. Khi chiều cao gian phòng lớn hơn 6 m, thì khoảng cách này được tăng lên như sau: khi chiều cao gian phòng đến 12 m thì tăng thêm 20 %; đến 18 m thì tăng thêm 30 %; đến 24 m thì tăng thêm 40 %, nhưng không được lớn hơn 140 m đối với gian phòng có hạng A, B và không lớn hơn 240 m đối với gian phòng có hạng C. | G.1.3.1 G.1.3.2 G.1.3.3 Bảng G.3 QCVN 06:2022/BXD | |||||
– | Khoảng cách giới hạn cho phép từ cửa ra vào của gian phòng sản xuất có diện tích đến 1.000 m2 tới lối ra thoát nạn | Như trên | Khoảng cách giới hạn cho phép từ cửa ra vào của gian phòng xa nhất có diện tích không lớn hơn 1 000 m2 của nhà sản xuất đến lối ra thoát nạn gần nhất (ra ngoài hoặc vào buồng thang bộ) quy định tại Bảng G.4 | G.1.4 Bảng G.4 QCVN 06:2022/BXD | |||||
– | Số lượng người tối đa trên 1 mét chiều rộng của lối ra thoát nạn từ một gian phòng của nhà sản xuất | Như trên | Số lượng người tối đa trên 1 mét chiều rộng của lối ra thoát nạn từ một gian phòng của nhà sản xuất theo Bảng G.7. Lưu ý: Chiều rộng của một lối ra thoát nạn từ một gian phòng phải xác định theo số lượng người cần thoát nạn qua lối ra đó và theo số lượng người trên 1 m chiều rộng của lối ra thoát nạn được quy định tại Bảng G.7, nhưng không nhỏ hơn 0,9 m. Số lượng người trên 1 m chiều rộng của một lối ra thoát nạn đối với các trị số trung gian của khối tích của nhà được xác định bằng nội suy tuyến tính. Số lượng người trên 1 m chiều rộng của một lối ra thoát nạn từ các gian phòng có chiều cao lớn hơn 6 m được tăng lên như sau: Tăng lên 20 % khi chiều cao PCCC của nhà là 12 m; Tăng lên 30 % khi chiều cao PCCC của nhà là 18 m và tăng lên 40 % khi chiều cao PCCC của nhà là 24 m. Khi chiều cao PCCC của nhà là các trị số trung gian thì số lượng người trên 1 m chiều rộng của một lối ra thoát nạn được xác định nội suy tuyến tính | Bảng G.7 QCVN 06:2022/BXD | |||||
– | Số lượng người tối đa trên 1 mét chiều rộng của lối ra thoát nạn từ hành lang của nhà sản xuất theo Bảng G.8 | Như trên | Số lượng người tối đa trên 1 mét chiều rộng của lối ra thoát nạn từ hành lang của nhà sản xuất theo Bảng G.8. Chiều rộng của một lối ra thoát nạn từ hành lang ra bên ngoài hoặc vào một buồng thang bộ, phải xác định theo tổng số người cần thoát nạn qua lối ra đó và theo định mức số người trên 1 m chiều rộng của lối ra thoát nạn được quy định tại Bảng G.8 nhưng không nhỏ hơn 0,9 m | G.2.2.2 Bảng G.8 QCVN 06:2022/BXD | |||||
– | Khoảng cách thoát nạn của các hạng mục nhà phụ trợ, công cộng | Lưu ý: Cần xác định tỷ sổ giữa số người làm việc với diện tích đường thoát nạn để làm căn cứ tính toán | – Khoảng cách giới hạn cho phép từ cửa ra vào của gian phòng tới lối ra thoát nạn gần nhất đối với nhà công cộng | Bảng G.2a và Bảng G.2b QCVN 06:2022/BXD | |||||
7.3 | Các quy định chung về đường | ||||||||
– | Chiều rộng, cao thông thủy của lối ra (cửa) thoát nạn | Chiều cao thông thuỷ của lối ra thoát nạn phải không nhỏ hơn 1,9 m, chiều rộng thông thủy không nhỏ hơn: 1,2 m – từ các gian phòng nhóm F1.1 khi số người thoát nạn lớn hơn 15 người, từ các gian phòng và nhà thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác có số người thoát nạn lớn hơn 50 người, ngoại trừ nhóm F1.3; 0,8 m – trong tất cả các trường hợp còn lại. Chiều rộng của các cửa đi ra bên ngoài của buồng thang bộ cũng như của các cửa đi từ buồng thang bộ vào sảnh không được nhỏ hơn giá trị tính toán hoặc chiều rộng của bản thang được quy định tại 3.4.1. Trong mọi trường hợp, khi xác định chiều rộng của một lối ra thoát nạn phải tính đến dạng hình học của đường thoát nạn qua lỗ cửa hoặc cửa để bảo đảm không cản trở việc vận chuyển các cáng tải thương có người nằm trên. Nếu sử dụng cửa hai cánh trên lối ra thoát nạn thì chiều rộng của lối ra thoát nạn chỉ được lấy bằng chiều rộng lối đi qua bên cánh mở, không được phép tính bên cánh đóng hoặc cánh cố định. Cửa hai cánh nếu có yêu cầu về giới hạn chịu lửa thì phải được lắp cơ cấu tự đóng sao cho các cánh được đóng lần lượt Trong các nhà có chiều cao PCCC lớn hơn 28 m (trừ nhà nhóm F1.3 và F1.4), các cửa thoát nạn từ các hành lang chung mỗi tầng, từ sảnh chung, phòng chờ, tiền sảnh, buồng thang bộ (trừ cửa thoát nạn trực tiếp ra ngoài trời), Các cửa trên đường thoát nạn nếu có yêu cầu về giới hạn chịu lửa thì phải được lắp cơ cấu tự đóng | Điều 3.2.9 QCVN 06:2022/BXD và Sửa đổi 1: 2023 | ||||||
– | Chiều rộng, cao thông thủy của hành lang thoát nạn | Chiều cao thông thủy các đoạn nằm ngang của đường thoát nạn không được nhỏ hơn 2 m, chiều rộng thông thủy các đoạn nằm ngang của đường thoát nạn và các đoạn dốc không được nhỏ hơn: – 1,2 m – đối với hành lang chung dùng để thoát nạn cho hơn 15 người từ các gian phòng nhóm F1, hơn 50 người – từ các gian phòng thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác. – 0,7 m – đối với các lối đi đến các chỗ làm việc đơn lẻ. – 1,0 m – trong tất cả các trường hợp còn lại. Trong bất kỳ trường hợp nào, các đường thoát nạn phải đủ rộng, có tính đến dạng hình học của chúng, để không cản trở việc vận chuyển các cáng tải thương có người nằm trên. | Điều 3.3.6 QCVN 06:2022/BXD | ||||||
– | Yêu cầu đường thoát nạn | Trên sàn của đường thoát nạn không được có các giật cấp với chiều cao chênh lệch nhỏ hơn 45 cm hoặc có gờ nhô lên, ngoại trừ các ngưỡng trong các ô cửa đi. Tại các chỗ có giật cấp phải bố trí bậc thang với số bậc không nhỏ hơn 3 hoặc làm đường dốc với độ dốc không được lớn hơn 1:6 (độ chênh cao không được quá 10 cm trên chiều dài 60 cm hoặc góc tạo bởi đường dốc với mặt bằng không lớn hơn 9,5°). Khi làm bậc thang ở những nơi có chiều cao chênh lệch lớn hơn 45 cm phải bố trí lan can tay vịn. Ngoại trừ những trường hợp được quy định riêng tại 3.4.4, trên đường thoát nạn không cho phép bố trí cầu thang xoắn ốc, cầu thang cong toàn phần hoặc từng phần theo mặt bằng và trong phạm vi một bản thang và một buồng thang bộ không cho phép bố trí các bậc có chiều cao khác nhau và chiều rộng mặt bậc khác nhau. Trên đường thoát nạn không được bố trí gương soi gây ra sự nhầm lẫn về đường thoát nạn | Điều 3.3.7 QCVN 06:2022/BXD | ||||||
– | Tính toán chiều rộng thông thủy của hành lang trường hợp có các kết cấu nhô ra | Khi các cánh cửa đi của gian phòng mở nhô ra hành lang, thì chiều rộng của đường thoát nạn theo hành lang được lấy bằng chiều rộng thông thủy của hành lang trừ đi: – Một nửa chiều rộng phần nhô ra của cánh cửa (tính cho cửa nhô ra nhiều nhất) – khi cửa được bố trí một bên hành lang; – Cả chiều rộng phần nhô ra của cánh cửa (tính cho cửa nhô ra nhiều nhất) – khi các cửa được bố trí hai bên hành lang; – Yêu cầu này không áp dụng cho hành lang tầng (sảnh chung) nằm giữa cửa ra từ căn hộ và cửa ra dẫn vào buồng thang bộ trong các đơn nguyên nhà nhóm F1.3. | Điều 3.3.5 QCVN 06:2022/BXD | ||||||
– | Bố trí buồng thang thoát nạn không nhiễm khói | Trong các nhà có chiều cao PCCC lớn hơn 28 m (trừ các nhà nhóm F5 hạng C, E không có người làm việc thường xuyên), cũng như trong các nhà nhóm F5 hạng A hoặc B phải bố trí buồng thang bộ không nhiễm khói, trong đó phải bố trí buồng thang loại N1. Trong các nhà có nhiều công năng, các buồng thang bộ nối giữa các phần nhà có nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác nhau phải là buồng thang bộ không nhiễm khói phù hợp với các yêu cầu của điều này, trừ các trường hợp được quy định riêng. | Điều 3.4.13 QCVN 06:2022/BXD | ||||||
7.4 | Yêu cầu về thang bộ thoát nạn | ||||||||
– | Chiều rộng bản thang | Không được nhỏ hơn chiều rộng tính toán hoặc chiều rộng của bất kỳ lối ra thoát nạn (cửa đi) nào trên nó, đồng thời không được nhỏ hơn: a) 1,2 m – đối với nhà nhóm F1.1 có tổng số người thoát nạn qua thang này lớn hơn 15 người từ mỗi tầng; 1 m – đối với nhà nhóm F1.1 có tổng số người thoát nạn qua thang này từ 15 người trở xuống từ mỗi tầng b) 1,2 m đối với nhà có số người trên tầng bất kỳ, trừ tầng một, lớn hơn 200 người. c) 0,7 m đối với nhà có chiều cao PCCC không quá 15 m và tổng số người thoát nạn qua thang này từ mỗi tầng không quá 15 người (trường hợp này chấp nhận bản thang có thể nhỏ hơn chiều rộng cửa thoát nạn của thang. d) 0,9 m đối với tất cả các trường hợp còn lại. Trong trường hợp không thể bảo đảm được các kích thước trên, có thể sử dụng tài liệu chuẩn để tính toán thoát nạn cho người và xác định kích thước cần thiết của bản thang, lối thoát nạn, đường thoát nạn căn cứ trên điều kiện cụ thể của công trình | Điều 3.4.1 QCVN 06:2022/BXD và Sửa đổi 1: 2023 | ||||||
– | Độ dốc cầu thang bộ | Độ dốc (góc nghiêng) của các thang bộ trên các đường thoát nạn không được lớn hơn 1 : 1 (450) Độ dốc (góc nghiêng) của các cầu thang bộ hở đi tới các chỗ làm việc đơn lẻ cho phép tăng đến 2 : 1 (63,50). | Điều 3.4.2 QCVN 06:2022/BXD | ||||||
– | Chiều rộng mặt bậc | Bề rộng mặt bậc không được nhỏ hơn 25 cm | Điều 3.4.2 QCVN 06:2022/BXD | ||||||
– | Chiều chiều cao bậc | Chiều cao bậc không được lớn hơn 22 cm. | Điều 3.4.2 QCVN 06:2022/BXD | ||||||
– | Chiếu thang | Không được nhỏ hơn chiều rộng của bản thang. | Điều 3.4.3 QCVN 06:2022/BXD | ||||||
– | Khe hở thang bộ | Không được nhỏ hơn 75 mm Trường hợp không thể bảo đảm yêu cầu này thì tại mỗi tầng cần bố trí ít nhất một họng khô để cấp nước chữa cháy cho tầng đó. Không yêu cầu khe hở vế thang đối với cầu thang loại 3. | Điều 6.12 QCVN 06:2022/BXD và Sửa đổi 1: 2023 | ||||||
– | Mở cửa buồng thang | Không ảnh hưởng đến dòng người. | Điều 3.4.3 QCVN 06:2022/BXD | ||||||
– | Bố trí công năng trong thang bộ thoát nạn | Trong các buồng thang bộ và khoang đệm (nếu có) không cho phép bố trí: Các ống dẫn khí cháy và chất lỏng cháy được; Các tủ tường, trừ các tủ thông tin liên lạc và tủ chứa các họng nước chữa cháy; Các cáp và dây điện đi hở (trừ dây điện cho thiết bị điện dòng thấp và dây điện cho chiếu sáng hành lang và buồng thang bộ); Các lối ra từ thang tải và thiết bị nâng hàng; Các lối ra gian phòng kho hoặc phòng kỹ thuật; Các thiết bị nhô ra khỏi mặt tường ở độ cao dưới 2,2 m tính từ bề mặt của các bậc và chiếu thang. Trong không gian của các buồng thang bộ thoát nạn và khoang đệm ngăn cháy có áp suất không khí dương khi có cháy, không cho phép bố trí bất kỳ trừ các phòng vệ sinh và phòng kỹ thuật nước phòng công năng nào. * Trong không gian của các buồng thang bộ, trừ các buồng thang không nhiễm khói, cho phép bố trí không quá hai thang máy chở người hạ xuống chỉ đến tầng 1 với các kết cấu bao che giếng thang làm từ các vật liệu không cháy. Các giếng thang máy nằm ngoài nhà, nếu cần bao che thì phải sử dụng các kết cấu làm từ vật liệu không cháy. | Điều 3.4.5 Điều 3.4.6 QCVN 06:2022/BXD và Sửa đổi 1: 2023 | ||||||
– | Chiếu sáng buồng thang bộ | ||||||||
+ | Chiếu sáng tự nhiên | Các buồng thang bộ phải được bảo đảm chiếu sáng tự nhiên hoặc nhân tạo. Trường hợp chiếu sáng tự nhiên: Trừ buồng thang bộ loại L2 và phần cầu thang tại tầng hầm, tầng bán hầm, việc bảo đảm chiếu sáng có thể được thực hiện bằng các lỗ lấy ánh sáng với diện tích không nhỏ hơn 1,2 m2 trên các tường ngoài ở mỗi tầng. Các buồng thang bộ loại L2 phải có lỗ lấy ánh sáng trên mái có diện tích không nhỏ hơn 4 m2 với khoảng hở giữa các vế thang có chiều rộng không nhỏ hơn 0,7 m hoặc giếng lấy sáng theo suốt chiều cao của buồng thang bộ với diện tích mặt cắt ngang không nhỏ hơn 2 m2. Cho phép bố trí không quá 50 % buồng thang bộ bên trong không có các lỗ lấy ánh sáng, dùng để thoát nạn, trong các trường hợp sau: Các nhà thuộc nhóm F2, F3 và F4: đối với buồng thang loại N2 hoặc N3 có áp suất không khí dương khi cháy; Các nhà thuộc nhóm F5 hạng C có chiều cao PCCC tới 28 m, còn hạng D và E không phụ thuộc chiều cao PCCC của nhà: đối với buồng thang loại N3 có áp suất không khí dương khi cháy. Trường hợp chiếu sáng nhân tạo: Trường hợp không bố trí được các lỗ cửa như quy định tại đoạn a) của 3.4.8 thì các buồng thang bộ thoát nạn phải được trang bị chiếu sáng nhân tạo, được cấp điện như chú thích tại 3.4.13 bảo đảm nguyên tắc duy trì liên tục nguồn điện cấp cho hệ thống chiếu sáng hoạt động ổn định khi có cháy xảy ra, và ánh sáng phải đủ để người thoát nạn theo các buồng thang này có thể nhìn rõ đường thoát nạn và không bị lóa mắt. Nếu là buồng thang bộ thông thường thì phải bố trí các lỗ thoát khói trên tum thang với tổng diện tích tối thiểu bằng 10 % diện tích phủ bì (tính cả tường bao che) của sàn buồng thang (không yêu cầu bố trí lỗ thoát khói nếu nhà có tối thiểu hai cầu thang thoát nạn hoặc một cầu thang thoát nạn nhưng có các lối thoát nạn khẩn cấp khác như quy định tại 3.2.6.2).”. | Điều 3.4.8 QCVN 06:2022/BXD và Sửa đổi 1: 2023 | ||||||
– | Chiếu sáng nhân tạo | Trường hợp không bố trí được các lỗ cửa như quy định tại đoạn a) của 3.4.8 thì các buồng thang bộ thoát nạn phải được trang bị chiếu sáng nhân tạo, được cấp điện như chú thích tại 3.4.13 bảo đảm nguyên tắc duy trì liên tục nguồn điện cấp cho hệ thống chiếu sáng hoạt động ổn định khi có cháy xảy ra, và ánh sáng phải đủ để người thoát nạn theo các buồng thang này có thể nhìn rõ đường thoát nạn và không bị lóa mắt. Nếu là buồng thang bộ thông thường thì phải bố trí các lỗ thoát khói trên tum thang với tổng diện tích tối thiểu bằng 10 % diện tích phủ bì (tính cả tường bao che) của sàn buồng thang (không yêu cầu bố trí lỗ thoát khói nếu nhà có tối thiểu hai cầu thang thoát nạn hoặc một cầu thang thoát nạn nhưng có các lối thoát nạn khẩn cấp khác như quy định tại 3.2.6.2) | Đ 3.4.8 QCVN 06:2022 và Sửa đổi 1: 2023 | ||||||
Chủng loại thang bộ | Căn cứ vào quy mô chiều cao, số tầng của nhà để xem xét bố trí chủng loại thang bộ (loại 2, loại 3, L1, L2 hoặc thang bộ không nhiễm khói) | Trong các nhà có chiều cao PCCC lớn hơn 28 m (trừ các nhà nhóm F5 hạng C, E không có người làm việc thường xuyên), cũng như trong các nhà nhóm F5 hạng A hoặc B phải bố trí buồng thang bộ không nhiễm khói, trong đó phải bố trí buồng thang loại N1. | Đ 3.4.13 QCVN 06:2022 | ||||||
Bố trí thang loại 2 | Cầu thang hở trong nhà (loại 2) nối từ 3 tầng trở lên không được coi là thang thoát nạn (ngoại trừ dẫn trực tiếp vào hành lang bên của nhà có chiều cao PCCC dưới 28 m). | – Không được sử dụng thang loại 2 làm đường thoát nạn nếu nối thông từ 3 tầng sàn trở lên trừ trường hợp vào hành lang bên của nhà có chiều cao PCCC < 28 m; – Chiều dài của đường thoát nạn theo cầu thang bộ loại 2 lấy bằng ba lần chiều cao của thang đó; – Khi bố trí các cầu thang bộ loại 2 đi từ sảnh tầng 1 lên tầng 2, thì sảnh này phải được ngăn cách khỏi các hành lang và các gian phòng liền kề bằng các vách ngăn cháy loại 1. | Điều 3.2.1 Điều 3.3.3 Điều 3.2.2 Điều 4.26 QCVN 06:2022/BXD | ||||||
Thang loại 2 bố trí trong gian phòng: Khu vực, trong đó có bố trí cầu thang bộ loại 2 theo quy định tại 3.4.16, phải được ngăn cách với các hành lang thông với nó hoặc với các gian phòng khác bằng các vách ngăn cháy loại 1 hoặc giải pháp tương đương khác. Không yêu cầu giới hạn chịu lửa đối với vách ngăn khu vực có bố trí cầu thang bộ loại 2 hoặc hành lang thông với cầu thang bộ loại 2 (áp dụng cho cả 4.26) khi nhà (hoặc khoang cháy có cầu thang bộ loại 2) có chiều cao PCCC không lớn hơn 9 m với diện tích một tầng không quá 300 m2 hoặc khi nhà có trang bị chữa cháy tự động (khi đó các khu vực có nguy hiểm cháy cao (ví dụ gian để xe, khu vực kinh doanh hàng hóa dễ cháy nổ và tương tự) phải được ngăn cách với cầu thang bộ loại 2 bằng vách ngăn cháy loại 1 hoặc giải pháp tương đương khác). | Điều 4.27 QCVN 06:2022/BXD và Sửa đổi 1: 2023 | ||||||||
Bố trí thang loại 3 | Lưu ý việc sửa đổi cho phép cầu thang bộ loại 3 được phép thoát nạn cho nhà có chiều cao PCCC đến 50m với các điều kiện bổ sung được bảo vệ chống rơi ngã trên toàn bộ chiều cao các mặt thang hở ra ngoài trời | – Chỉ được bố trí tại các nhà < 28 m; – Các cầu thang bộ loại 3 phải được làm bằng vật liệu không cháy và được đặt ở sát các phần đặc (không có ô cửa sổ hay lỗ ánh sáng) của tường có nhóm nguy hiểm cháy không thấp hơn K1 và có giới hạn chịu lửa không thấp hơn REI 30. Các cầu thang bộ này phải có chiếu thang nằm cùng cao trình với lối ra thoát nạn, có lan can cao 1,2 m và bố trí cách lỗ cửa sổ không nhỏ hơn 1,0 m. Được sử dụng cầu thang bộ loại 3 làm cầu thang thoát nạn trong các nhà có chiều cao PCCC từ trên 28 m đến 50 m với điều kiện phần thang bộ loại 3 từ trên 28 m phải được bảo vệ chống rơi ngã trên toàn bộ chiều cao các mặt thang hở ra ngoài trời. | Điều 3.4.11 QCVN 06:2022/BXD Điều 3.4.2 QCVN 06:2022/BXD và Sửa đổi 1: 2023 | ||||||
Bố trí buồng thang bộ L1 | Được phép bố trí trong tất cả các nhà có chiều cao PCCC tới 28 m; khi đó, trong nhà nhóm F5 hạng A hoặc B, lối ra hành lang tầng từ các gian phòng hạng A hoặc B phải đi qua khoang đệm luôn luôn có áp suất không khí dương | Điều 3.4.11 QCVN 06:2022/BXD | |||||||
Bố trí buồng thang bộ L2 | Các buồng thang bộ loại L2 được phép bố trí trong các nhà có bậc chịu lửa I, II, III thuộc cấp nguy hiểm cháy kết cấu S0, S1 và nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F1, F2, F3 và F4, với chiều cao PCCC không quá 9 m. Cho phép tăng chiều cao này đến 12 m (trừ các nhà cơ sở y tế nội trú) với điều kiện lỗ mở lấy sáng trên cao được mở tự động khi có cháy. Số lượng các buồng thang như vậy (trừ các nhà nhóm F1.3 và F1.4) cho phép tối đa 50%, các buồng thang bộ còn lại phải có lỗ lấy sáng trên tường ngoài tại mỗi tầng. Khi bố trí các buồng thang bộ loại L2, còn phải bảo đảm yêu cầu sau: Đối với các nhà nhóm F1.3 dạng đơn nguyên, trong từng căn hộ có bố trí ở độ cao trên 4 m phải có một lối ra khẩn cấp theo quy định tại 3.2.13 | Điều 3.4.12 QCVN 06:2022/BXD | |||||||
– | Diện tích khoang đệm thang N3 | – Không nhỏ hơn 3,0 m2 – Không nhỏ hơn 6,0 m2 nếu khoang đệm đó đồng thời là sảnh của thang máy chữa cháy | Đ 3.4.9 QCVN 06:2022/BXD | ||||||
– | Tính không nhiễm khói của logia thang N1 | Hình minh họa tại Phụ lục I | Đ 3.4.10 QCVN 06:2022/BXD | ||||||
– | Bố trí thềm, cầu dỡ hàng hóa | Thềm (cầu) xếp dỡ hàng hóa và sân ga xếp dỡ phải có ít nhất là 2 thang leo hoặc đường dốc được bố trí cách xa nhau (phân tán). | A.1.3.7 QCVN 06:2022/BXD | ||||||
– | Chốt, khóa trên cửa thoát nạn | Cửa của các lối ra thoát nạn từ các hành lang tầng, không gian chung, phòng chờ, sảnh và buồng thang bộ phải không có chốt khóa để có thể mở được cửa tự do từ bên trong mà không cần chìa. Trong các nhà chiều cao lớn hơn 15 m, các cánh cửa nói trên, ngoại trừ các cửa của căn hộ, phải là cửa đặc hoặc với kính cường lực. | Đ 3.2.11 QCVN 06:2022/BXD | ||||||
– | Yêu cầu của cửa ra thoát nạn | Cửa của lối ra thoát nạn từ các hành lang tầng đi vào buồng thang bộ phục vụ từ 04 tầng nhà trở lên (ngoại trừ trong các nhà phục vụ mục đích giam giữ, cải tạo) phải đảm bảo: – Tất cả các khóa điện lắp trên cửa phải tự động mở khi hệ thống báo cháy tự động của tòa nhà bị kích hoạt. Ngay khi mất điện thì các khóa điện đó cũng phải tự động mở. – Người sử dụng buồng thang luôn có thể quay trở lại phía trong nhà qua chính cửa vừa đi qua hoặc qua các điểm bố trí cửa quay trở lại phía trong nhà. – Bố trí trước các điểm quay trở lại phía trong nhà theo nguyên tắc các cánh cửa chỉ được phép ngăn cản việc quay trở lại phía trong nhà nếu đáp ứng tất cả các yêu cầu sau: + Có không ít hơn hai tầng, ở đó có thể đi ra khỏi buồng thang bộ để đến một lối ra thoát nạn khác. + Có không quá 4 tầng nằm giữa các tầng nhà có thể đi ra khói buồng thang bộ để đến một lối ra thoát nạn khác. + Việc quay trở lại phía trong nhà phải có thể thực hiện được tại tầng trên cùng hoặc tầng dưới liền kề với tầng trên cùng được phục vụ bởi buồng thang bộ thoát nạn nếu tầng này cho phép đi đến một lối ra thoát nạn khác. + Các cửa cho phép quay trở lại phía trong nhà phải được đánh dấu trên mặt cửa phía trong buồng thang bằng dòng chữ “Cửa có thể đi vào trong nhà” với chiều cao các chữ ít nhất là 50 mm, chiều cao bố trí từ 1,2 m đến 1,8 m. Các cửa không cho phép quay trở lại phía trong nhà phải có thông báo trên mặt cửa phía trong buồng thang và ở mặt cửa phía hành lang trong nhà. | Đ3.2.11 QCVN 06:2022/BXD | ||||||
– | Giới hạn chịu lửa của cửa ngăn cháy | Chi tiết theo quy định tại bảng 2 QCVN 06:2022/BXD | Bảng 2 QCVN 06:2022/BXD | ||||||
Tất cả các tầng hầm trong nhà có từ 2 hoặc 3 tầng hầm, phải được trang bị hệ thống liên lạc khẩn cấp hai chiều giữa phòng trực điều khiển chống cháy tới những khu vực sau: – Các phòng thiết bị liên quan đến hệ thống chữa cháy, đặc biệt là các phòng máy bơm của hệ thống sprinkler, phòng máy bơm cấp nước vào hệ thống ống đứng, phòng chuyển mạch, phòng máy phát điện và phòng máy thang máy; – Tất cả các phòng lắp đặt thiết bị điều khiển hệ thống kiểm soát chống khói; – Các thang máy chữa cháy; – Tất cả các gian lánh nạn; – Các phòng điều khiển hệ thống thông gió. | Đ 6.18 QCVN 06:2022 | ||||||||
8 | Bình chữa cháy: Tham khảo bảng đối chiếu B45 | ||||||||
– | Yêu cầu trang bị | – Tất cả các khu vực trong nhà và công trình kể cả những nơi đã được trang bị hệ thống chữa cháy phải trang bị bình chữa cháy xách tay hoặc bình chữa cháy có bánh xe. | Điều 5.1.1.1 TCVN 3890:2023 | ||||||
Lựa chọn, tính toán trang bị | Việc lựa chọn bình chữa cháy đối với từng trường hợp nhất định phải được xác định theo tính chất và mức độ của đám cháy, kết cấu và vị trí, nơi có người, các mối nguy hiểm phải đối phó, điều kiện nhiệt độ phòng và các yếu tố khác. Số lượng, công suất, việc bố trí và giới hạn sử dụng của các bình chữa cháy được quy định đáp ứng các yêu cầu của TCVN 7435-1 | ||||||||
Lượng dự trữ | Phải có số lượng bình chữa cháy dự trữ không ít hơn 10% tổng số bình theo tính toán để trang bị thay thế khi cần thiết (cho phép không quá 100 bình mỗi loại). | Điều 5.1.1.5 TCVN 3890:2023 | |||||||
9 | Hệ thống báo cháy | Thực hiện theo bảng đối chiếu B35 | |||||||
9.1 | Đối tượng trang bị | Danh mục nhà; hạng mục/khu vực; gian phòng và thiết bị phải trang bị hệ thống báo cháy tự động, thiết bị báo cháy cục bộ được quy định tại Phụ lục A. Hệ thống hoặc thiết bị báo cháy tự động trang bị cho nhà phải được kết nối với hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố của cơ quan Cảnh sát phòng cháy chữa cháy theo quy định [9], [10]. | Điều 5.2.1 TCVN 3890:2023 Điều 4.9 TCVN 3890:2023 | ||||||
– | Đối với nhà | Trong nhà và công trình quy định tại Phụ lục A phải trang bị hệ thống chữa cháy tự động và/hoặc hệ thống báo cháy tự động cho toàn bộ nhà và công trình, trừ các khu vực sau: – Các phòng sản xuất với quy trình ướt, hồ bơi, phòng tắm, phòng rửa, phòng vệ sinh; – Gian phòng hạng nguy hiểm cháy D; – Hành lang bên; – Thang bộ; – Khoang đệm ngăn cháy có tăng áp; – Khu vực không có nguy hiểm về cháy. | Danh mục nhà phải trang bị hệ thống báo cháy tự động, thiết bị báo cháy cục bộ theo quy định tại Bảng A.1 Chung cư, nhà tập thể; ký túc xá phải trang bị hệ thống báo cháy tự động khi: Cao từ 5 tầng trở lên hoặc khối tích từ 2 500 m3 trở lên (Cho phép trang bị thiết bị báo cháy cục bộ khi chiều cao thấp hơn 5 tầng và khối tích nhỏ hơn 5 000 m3) | Điều 5.2.1TCVN 3890:2023 Mục 4 Bảng A.1 TCVN 3890:2023 | |||||
– | Đối với hạng mục/khu vực | Lưu ý việc xem xét trang bị hệ thống báo cháy tự động cho khoảng không gian phía trên trần giả hoặc dưới sàn nâng của các khu vực trong các gian phòng, nhà thuộc diện trang bị hệ thống báo cháy tự động theo mục 6 Bảng A.3 | Danh mục hạng mục/khu vực phải trang bị hệ thống báo cháy tự động, thiết bị báo cháy cục bộ theo quy định tại Bảng A.2 | ||||||
– | Đối với gian phòng | Danh mục gian phòng phải trang bị hệ thống báo cháy tự động, thiết bị báo cháy cục bộ theo quy định tại Bảng A.3. Đối với gian phòng trong nhà thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F5 (không bao gồm các gian phòng F5 nằm trong nhà thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác) đã trang bị hệ thống chữa cháy tự động có kết nối liên động với trung tâm báo cháy thì cho phép không trang bị đầu báo cháy tự động (các thiết bị khác của hệ thống báo cháy tự động phải trang bị bảo đảm theo quy định). | Bảng A.3 TCVN 3890:2023 Điều 4.7 TCVN 3890:2023 | ||||||
Đối với thiết bị | Danh mục thiết bị phải trang bị hệ thống báo cháy tự động, thiết bị báo cháy cục bộ theo quy định tại Bảng A.4. | ||||||||
10 | Hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà: Tham khảo bảng đối chiếu B37 | ||||||||
– | Yêu cầu trang bị | Chỉ yêu cầu trang bị cho trạm biến áp, các hạng mục nhà thuộc khu quản lý, vận hành | d) Nhà ga, kho tàng, nhà phụ trợ của công trình công nghiệp, các loại công trình công cộng khác; đ) Nhà sản xuất, công trình công nghiệp. | Đ 5.4.2 TCVN 3890:2023 | |||||
11 | Hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà: Tham khảo bảng đối chiếu B38 | ||||||||
– | Yêu cầu trang bị | a) Nhà sản xuất có diện tích từ 500m2 trở lên hoặc có khối tích từ 2500 m3 trở lên; b) Kho tàng có diện tích từ 500m2 trở lên hoặc có khối tích từ 2500 m3 trở lên; đ) Nhà ga, các loại công trình công cộng khác, nhà phụ trợ của công trình công nghiệp khi khối tích ngôi nhà từ 5000 m3 trở lên; | Đ 5.4.1 TCVN 3890:2023 | ||||||
12 | Hệ thống chữa cháy tự động: Tham khảo bảng đối chiếu B39, B41 – B44 | ||||||||
– | Yêu cầu trang bị | Phụ lục A TCVN 3890:2023 | |||||||
13 | Giải pháp cấp điện cho hệ thống PCCC và hệ thống kỹ thuật có liên quan về PCCC | ||||||||
Yêu cầu kỹ thuật | Thực hiện theo bảng đối chiếu số B48 Lưu ý: Các thiết bị điện của hệ thống bảo vệ chống cháy của nhà phải được cấp điện ưu tiên từ hai nguồn độc lập (một nguồn điện lưới và một nguồn máy phát điện dự phòng). Đối với các thiết bị điện có nguồn dự phòng riêng (ví dụ bơm diezen, tủ chống cháy có ắc quy dự phòng) thì chỉ cần một nguồn điện lưới, nhưng nguồn dự phòng riêng này phải đảm bảo hoạt động bình thường khi có cháy | ||||||||
14 | Bơm cấp nước chữa cháy: Tham khảo bảng đối chiếu B36 | ||||||||
15 | Hệ thống đèn chiếu sáng sự cố và đèn chỉ dẫn thoát nạn: Tham khảo bảng đối chiếu B46 | ||||||||
Lưu ý: Đối với các hạng mục phụ trợ của công trình cần căn cứ theo công năng và tính chất sử dụng để lựa chọn bảng đối chiếu theo loại hình công trình cho phù hợp. |
